XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
(A) Đường cong thể hiện đường cấp phối hạt theo ví
dụ
(B) Đường cong cấp phối hạt điển hình – Cốt liệu
đồng đều
Kết quả phân tích thành phần hạt
thường được vẽ trên giấy vẽ đồ thị với
trục hồnh nằm ngang biểu thị kích
thước mắt sàng và trục tung thẳng
đứng biểu thị phần trăm lượng sót tích
lũy và phần trăm các hạt lọt sàng.
Cách vẽ mẫu được chỉ ra trên hình 2
—25. Trục nằm ngang được chia theo
tỷ lệ logarit bởi vì trên đó phải thể
hiện được một phạm vi kích thước
thay đổi lớn. Kích thước lỗ sàng lớn
nhất có thể lớn gấp vài trăm lần so với
kích thước của lỗ sàng nhỏ nhất. Kích
thước lỗ sàng nhỏ hơn phải được chia
đủ lớn để có thể biểu thị được rõ ràng,
nhưng nếu sử dụng cùng một tỷ lệ như
vậy cho cả những sàng có kích thước
lớn hơn thì sẽ yêu cầu một khổ giấy
rất dài.
56
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Từ biểu đồ có thể xác định được kích
thước hạt có phần trăm khối lượng
nào đó mịn hơn so với kích thước của
nó. Kích thước này được chỉ ra bằng
ký hiệu bởi chữ D với chỉ số dưới là
phần trăm các hạt có kích thước mịn
hơn. Trên đường cong B, D15 tương ứng
với kích thước 2mm và D85 tương ứng
với kích thước 4mm.
-Kích thước hiệu quả, được sử dụng để
chỉ kích thước của cốt liệu dùng làm
tầng lọc cho nước thải hoặc nước uống,
là đường kính hoặc kích thước trên biểu
đồ có 10% các hạt mịn hơn so với kích
thước đó. Nó khơng nhất thiết là kích
thước mắt sàng và khơng thể tìm được
trị số chính xác nếu không sử dụng
đường cấp phối hạt. Trên đường cong B,
trị số đó là 1,4mm.
57
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Kích thước lớn nhất của cốt liệu, khi
sử dụng trong thiết kế hỗn hợp bê tông
xi măng pooclăng, là kích thước mắt
sàng của sàng có lượng sót tích lũy nhỏ
hơn và gần với 15% nhất. Do đó, trên
hình 2—24 kích thước lớn nhất của cốt
liệu sẽ là 3in.
-Mơ đun độ mịn là trị số được sử dụng
trong thiết kế hỗn hợp bê tơng xi măng
để chỉ kích thước trung bình của cốt liệu
mịn. Nó cũng có thể được sử dụng để
chỉ kích thước trung bình của cốt liệu
thơ. Nó được xác định bằng cách lấy
tổng lượng sót tích lũy trên các sàng, rồi
chia cho 100. Các sàng cụ thể bao gồm
6in.-:-No.100. Mô đun độ mịn cần phải
được xác định chính xác đến hai số hàng
thập phân.
58
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Đường cong cấp phối khơng cung cấp
chính xác các chỉ số đồng đều, mặc dù
nếu đường cong của hai loại cốt liệu
được vẽ với cùng một dạng nhưng vẫn
có thể có cốt liệu đồng đều hơn. Hệ số
đều hạt là một con số toán học chỉ ra
mức độ đồng đều của cốt liệu. Nó được
xác định bằng cách lấy đường kính hoặc
kích thước D60 chia cho đường kính
hoặc kích thước D10. Nếu trị số xác định
được càng nhỏ, cốt liệu có kích thước
càng đều. Hệ số đồng dạng khơng thể
xác định được từ bảng kết quả phân tích
thành phần hạt vì D60 và D10 thường có
trị số nằm giữa các kích thước của sàng,
và vì vậy cần phải có đồ thị mới xác
định được trị số đó.
59
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Kích thước và cấp phối cốt liệu
thường được xác định bằng cách lập
bảng các kích thước sàng và phạm vi
phần trăm lọt qua mỗi sàng. Mẫu thí
nghiệm được sàng với những sàng xác
định và được chấp nhận nếu đối với
mỗi sàng phần trăm của mẫu nằm
trong phạm vi đã xác định. Một đường
biểu diễn giới hạn trên và giới hạn
dưới được gọi là đường bao. Cốt liệu
thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật nếu đường
cong cấp phối của nó nằm trong giới
hạn đường bao. Một đường cong cấp
phối có thể khơng cần thiết nhưng nó
cho thấy được quan hệ chi tiết của cốt
liệu đối với đường bao, điều này
không thể thấy được từ bảng số liệu.
60
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Dạng của đường cong cũng hỗ trợ
cho việc xác định loại cấp phối. Một
đường biểu diễn gần như nằm thẳng
đứng chỉ ra một lượng lớn vật liệu bị
giữ lại trên một hoặc có thể hai sàng.
Trên hình 2-26a, 85% các hạt mịn hơn
kích thước 3/8in., và chỉ có 10% là
mịn hơn sàng No.4. Do đó, 75% vật
liệu bị giữ lại trên sàng No.4. Nói
cách khác, nhiều hạt cốt liệu có kích
thước gần như nhau, và vật liệu có
tính đồng đều.
61
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Một đường biểu diễn có độ dốc đều
như trên hình 2-26b, thay đổi gần như
cùng một lượng theo hướng thẳng
đứng với mỗi độ tăng theo hướng nằm
ngang. Điều này chỉ ra rằng gần như
có một lượng xấp xỉ bằng nhau được
giữ lại trên mỗi sàng liên tiếp và do đó
mẫu cốt liệu thí nghiệm có cấp phối
tốt.
62
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LiỆU
BiẺU ĐỒ THÀNH PHẦN HẠT CỦA
CỐT LiỆU Theo TC Mỹ
-Một đường biểu diễn nằm ngang
hoặc gần như nằm ngang như được
chỉ ra trên hình 2-26c, chỉ ra rằng
khơng có sự thay đổi hoặc chỉ có một
lượng thay đổi nhỏ các hạt mịn hơn
qua một vài sàng liên tục. Do đó,
khơng có vật liệu hoặc có rất ít vật
liệu bị giữ lại trên những sàng này, và
có một khoảng gián đoạn trên cấp
phối. Cốt liệu có thể được sản xuất
hoặc trộn để cung cấp bất kỳ cấp phối
nào nếu cần. Đối với cốt liệu tự nhiên
hiếm khi xuất hiện ở các loại cấp phối
này và biểu đồ cấp phối thường có
dạng khác với các dạng lý tưởng đã
định đó.
63
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LIỆU
• Khối lượng thể tích xốp: Mẫu cốt liệu được sấy khơ, sau đó được đổ đầy vào
một ca chứa hình trụ bằng kim loại đã biết thể tích rồi cân lên. Thủ tục đổ đầy
vào ca chứa được chỉ rõ chi tiết để đảm bảo kết quả giữa các lần thí nghiệm
thống nhất với nhau. Ca chứa được làm đầy thành 3 lớp bằng nhau, và mỗi lớp
được đầm 25 cái bằng que chọc có kích thước tiêu chuẩn.
– KLĐV khơ (d-ok): Khối lượng của cốt liệu khơ hồn tồn chia cho thể
tích xốp của nó ở trạng thái khơ.
– KLĐV ẩm (-ô): Khối lượng của cốt liệu ẩm chia cho thể tích xốp của nó
ở trạng thái ẩm.
• Khối lượng thể tích hạt: là giá trị khối lượng khơ hồn tồn chia cho thể tích
thực của các hạt khơng bao gồm thể tích hổng giữa các hạt.
• Khối lượng thể tích tuyệt đối: Là giá trị khối lượng khơ hồn tồn chia cho thể
tích phần đặc của các hạt cốt liệu.
• Tỷ trọng hạt: Là tỷ số giữa khối lượng thể tích hạt chia cho khối lượng riêng
của nước.
• Tỷ trọng tuyệt đối: Là tỷ số giữa khối lượng thể tích tuyệt đối chia cho khối
lượng riêng của nước.
64
XI. CÁC THÍ NGHIỆM ĐỐI VỚI CỐT LIỆU
(a) Thể tích xốp
(b)Thể tích bão
hòa khơ bề
mặt
(c) Thể tích đặc
(d)Khối lượng ẩm
(e) Khối lượng bão
hòa khơ b
mt
(f) Khi lng khụ
hon ton
65
Khi xem xét
ctCC
liu để
sản PHP
xuất bêX
tôngLí
phải
thoảLIU
mãn yêu cầu về tạp
XII.
BIN
CT
chất và yêu cầu về thành phần h¹t. Nếu khơng đạt u cầu có thể xử lý nh
sau:
I/ X lý tp cht
Khi cát đá bẩn quá giới hạn qui định (bụi, bùn, sét, muối sunfat, tạp
chất hu cơ) thỡ phải rửa
Thờng hay rửa sỏi, còn ỏ dm thờng sạch nên ít khi phải rửa. Rửa cát
rất tốn công.
II/ X lý thnh phn ht
Có 2 nhóm Phng phỏp
PP1: Thêm vào cỡ hạt thiếu, bớt đi cỡ hạt thừa. Làm nh vậy rất tốn
công đặc biệt khi thi công với khối lợng bê tông lớn.
PP2: Phối hợp các loại với nhau: 2 loại với nhau (omax; Toạ độ ch
nhật);
3 loại với nhau (omax; Toạ độ tam
giác)
66
Source: http://thoitrangviet247.com
Category: Cách phối đồ