Sử dụng máy hô hấp kế, chúng ta đo được các dung tích và thể tích phổi như sau:
Bạn đang đọc: Thăm dò thông khí phổi: Những điều cần biết
– Các thể tích và dung tích trên chia ra :+ Các thể tích động : là các thể tích hoạt động khi thở .
+ Các thể tích tĩnh: là các thể tích không chuyển động khi thở.
Xem thêm: Cẩm nang phối đồ cho người mập cực xịn
Trong đó, các thể tích và dung tích này được chia ra thành các thể tích động là thể tích hoạt động khi thở và các thể tích tĩnh không hoạt động khi thở .Các chỉ tiêu thăm dò thông khí phổi sẽ gồm có :
Các thể tích phổi động
- Vt: Thể tích khí lưu thông là thể tích khí thở vào hoặc thở ra bình thường (thở tĩnh).
- IRV : Thể tích dự trữ hít vào là lượng khí hít vào chậm và cố hết sức sau khi hít vào bình thường.
- ERV: thể tích dự trữ thở ra là lượng khí thở ra chậm và cố hết sức sau khi thở ra bình thường, chính là kết quả của FRC – RV
- VC : dung tích sống là thể tích khí thở ra cố sau một hít vào cố.
Các thể tích phổi tĩnh
- RV : thể tích cặn là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi thở ra chậm và cố hết sức. Vì đây là thể tích khí không chuyển động, do vậy không đo được bằng máy hô hấp kế thông thường RV = TLC – VC, nếu coi TLC = 100% thì người bình thường RV = 30%.
- FRC: dung tích cặn chức năng là thể tích còn lại trong phôỉ sau khi thở ra bình thường. Như vậy: FRC = ERV + RV.
- TLC: dung tích toàn phổi là thể tích khí chứa ở trong phổi sau khi hít vào tối đa.
- Việc đo gián tiếp TLC, RV hiện nay bằng ba phương pháp chính là: Phương pháp thể tích ký thân là phương pháp chính xác nhất; Phương pháp pha loãng khí dùng khí Heli và Nitơ là chất khí chỉ thị; Phương pháp Xquang: đo trên phim thẳng, nghiêng từ đó tính ra TLC và RV, ngày nay có thể dùng thêm CT-Scan, nhưng dựa vào X- quang là phương pháp sai số nhiều hơn cả.
- FEV1 là thể tích thở ra gắng sức của người bệnh trong 1 giây đầu tiên khi đó FVC. FEV1 là chỉ tiêu cơ bản chẩn đoán khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn, chỉ tiêu này ít dao động, dễ đo và thường dùng.
- Chỉ số Tiffeneau = FEV1/VC: bình thường trên 75%, chỉ số này giảm khi rối loạn thông tắc nghẽn, rối loạn thông khí hỗn hợp.
- Chỉ số Gaensler = FEV1/FVC. Chỉ số này giảm khi dưới 40% số lý thuyết.
- Lưu lượng tối đa nửa giữa FVC hoặc còn gọi là lưu lượng thở ra tối đa đoạn từ 25%-75% của FVC hoặc MMFR là tốc độ dòng khí thở ra trung bình khi thở ở giai đoạn giữa của dung tích sống. FEF(25%-75%) giảm rõ rệt khi rối loạn thông khí tắc nghẽn. Chỉ tiêu này có giá trị chẩn đoán khi tắc nghẽn đường thở nhỏ. Các lưu lượng ở từng thời điểm được đánh giá dựa trên: Lưu lượng tại vị trí còn lại 75% thể tích của FVC; Lưu lượng vị trí còn lại 50% thể tích của FVC; Lưu lượng vị trí còn lại 25% thể tích của FVC.
Các lưu lượng này giảm rõ trong rối loạn thông khí ùn tắc, cả ở quá trình sớm nhưng điểm yếu kém biến thiên cao giữa các lần đo .
Lưu lượng đỉnh là lưu lượng thở ra tối đa đạt được khi đo FVC. PEF giảm trong một số bệnh gây tắc nghẽn đường thở (hen phế quản, COPD, tắc nghẽn đường thở trên).
Source: http://thoitrangviet247.com
Category: Cách phối đồ