thuốc nhuộm vải tại nhà máy huế

thuốc nhuộm vải tại nhà máy huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.26 KB, 17 trang )

1.2Thuốc nhuộm.[1]
1.2.1 Khái niêm.
Thuốc nhuộm là những hợp chất mang màu mà trong phân tử của chúng có chứa các
nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với vật liệu nói chung và xơ dệt
nói riêng trong quá trình nhuộm.
Dựa vào tính chất và công nghệ sử dụng thuốc nhuộm cho các loại vải khác nhau
người ta phân thuốc nhuộm theo các lớp khác nhau, rất đa dạng và phong phú về màu
sắc, có đủ các gam màu, màu tươi và thuần sắc.
Tuy nhiên, để nhuộm cho hai loại vải cotton và polyester thì thường sử dụng thuốc
nhuộm phân tán và thuốc nhuộm hoạt tính.

1.2.2Thuốc nhuộm hoạt tính.
Thuốc nhuộm hoạt tính là thuốc nhuộm được sử dụng phổ biến cho loại vải cotton.
Nó là những hợp chất mang màu, trong phân tử của chúng có các nhóm nguyên tử có
thể thực hiện liên kết cộng hóa trị với vật liệu nhuộm nói chung và xơ dệt nói riêng.
Nhờ vậy mà sản phẩm nhuộm có độ bền màu cao.
Các loại thuốc nhuộm hoạt tính tuy có khác nhau về cấu tạo phân tử, phạm vi sử
dụng và hoạt độ nhưng chúng có dạng tổng quát như sau:
S–R–T–X
Ví dụ:procion đỏ M2BS có công thức cấu tạo:
+ S(solube): Nhóm tạo cho phân tử thuốc

nhuộm có độ hòa tan cần thiết trong
nước

thường

gặp

là:

-SO3Na,

-COONa, -SO2CH3.
+ R: Là phần mang màu của phân
tử thuốc nhuộm, R không ảnh hưởng đến liên kết giữa thuốc nhuộm với xơ nhưng R lại
quyết định về màu sắc và độ bền màu với ánh sáng. Những gốc màu được chọn là:
mono và diazo, phức chất của thuốc nhuộm azo với ion kim loại, gốc thuốc nhuộm acid
antraquinon, hoàn nguyên đa vòng, dẫn xuất của Ftaloxinanin…..
+ T-X-: Nhóm hoạt tính có cấu tạo khác nhau, được đưa vào các hệ thống mang màu
khác nhau. Trong đó:

1

X: Là nguyên tử (hay nhóm) phản ứng, trong điều kiện nhuộm nó sẽ tách khỏi phân
tử thuốc nhuộm tạo khả năng cho thuốc nhuộm thực hiện phản ứng hóa học với xơ. X
không ảnh hưởng gì đến màu sắc nhưng đôi khi cũng có ảnh hưởng đến độ hòa tan của
thuốc nhuộm. Chúng thường là: -Cl, -SO2, -SO3H, -NR3, -CH=CH2,….
T-: Nhóm mang nguyên tử (hay nhóm) phản ứng, nó làm nhiệm vụ liên kết giữa
thuốc nhuộm với xơ và có ảnh hưởng quyết định đến độ bền liên kết này, trước hết là
độ bền của thuốc nhuộm với gia công ướt. Không những thế hầu hết các trường hợp sự
tương tác của thuốc nhuộm hoạt tính với xơ là phản ứng nucleophin, nhóm T sẽ đóng
vai trò quyết định tốc độ phản ứng nên việc chọn nhóm T cho phù hợp là một yếu tố
quan trọng.
Khi chuyển từ vòng triazin cân đối sang các vòng pirimiđin và quinoxalin bất đối
để làm gốc T thì khả năng phản ứng của thuốc nhuộm sẽ giảm đi. Dựa vào cơ sở lý
thuyết này người ta đã chọn các gốc T khác nhau để tổng hợp nên những thuốc nhuộm
có hoạt độ mong muốn.
Ngoài các yếu tố kể trên thì “nhóm cầu nối” giữa phần S – R và T – X của thuốc
nhuộm cũng có ý nghĩa quan trọng. Người ta thường dùng các nhóm : – NH, – NH –

CH2, – SO2 – N – làm cầu nối. Tuy không có tính quyết định nhưng cầu nối cũng có tác
động đến màu sắc của thuốc nhuộm, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt độ và độ bền của mối
liên kết giữa thuốc nhuộm và xơ.

1.2.3 Thuốc nhuộm phân tán.
Đối với xơ polyester thì người ta thường dùng thuốc nhuộm phân tán để nhuộm. Vì
thuốc nhuộm phân tán có độ hòa tan thấp trong nước nên phải sử dụng nó ở dạng huyền
phù hay phân tán thích hợp để nhuộm các loại xơ nhân tạo kỵ nước như polyester. Có
thể dùng chất tải (carrier): là hợp chất hữu cơ phân tử nhỏ, dễ xâm nhập vào xơ, gây
trương nở và sau đó dẫn thuốc nhuộm vào sâu. Thuốc nhuộm phân tán gồm nhiều hợp
chất có cấu tạo khác nhau nhưng có đặc điểm chung là:

– Không chứa các nhóm tạo tính tan.
– Trung tính hoặc có tính base yếu. Có khối lượng phân tử không lớn(200-300), kích
thước phân tử nhỏ và cấu tạo không phức tạp.
– Độ phân cực dao động trong khoảng 1,5-7,7 D.
– Độ hòa tan trong nước rất thấp (từ 0,2 – 8mg/l ở 250C). Tăng nhiệt độ, độ hòa tan
của chúng tăng nhưng không vượt quá 0,5 g/l.
– Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nhuộm tương đối cao (150-3000C).

2

– Các hạt thuốc nhuộm có cấu trúc tinh thể (đôi khi là vô định hình).
– Ở dạng huyền phù phân tán có kích thước hạt chủ yếu từ 0,2 – 2 micromet.
1.3 Lý thuyết màu.
1.3.1Màu sắc trong tự nhiên.
Theo lý thuyết màu hiện đại, màu sắc của các vật thể trong tự nhiên rất phong phú và
đa dạng. Nó phụ thuộc vào: cấu tạo hóa học của vật thể có màu, thành phần của ánh
sáng chiếu vào vật thể và góc quan sát, và tình trạng mắt của người quan sát.

Do có cấu tạo khác nhau nên dưới tác dụng của ánh sáng mọi vật hấp thụ và phát xạ
lại các phần tia tới với tỷ lệ và cường độ khác nhau. Nhưng tia phản xạ này sẽ tác động
vào hệ thống cảm thụ thị giác và truyền thông tin về hệ thống thần kinh trung ương để
hợp thành cảm giác màu. Màu của mỗi vật chính là màu hợp thành của các tia phản xạ.
Các nguồn sáng khác nhau khi chiếu vào một vật thể sẽ làm cho nó có màu khác
nhau. Trong bóng tối mọi vật sẽ không thể hiện được màu sắc của nó và mắt người
cũng không nhận được gì. Dưới ánh sáng ban ngày khi trời đẹp thì màu sắc của mọi vật
trong thiên nhiên rõ ràng, rực rỡ và tươi đẹp. Còn trong ánh sáng nhân tạo thì màu sắc
của chúng không được thể hiện đầy đủ, thường là tối sẫm, mờ nhạt hoặc biến màu. Có
sự khác nhau đó là do cấu tạo của ánh sáng nhân tạo khác ánh sáng mặt trời.

1.3.2 Thuyết điện tử về hợp chất hữu cơ có màu.
Nhờ những thành tựu của các ngành khoa học về vật lý và hóa học người ta đã xác
định rằng chỉ có những điện tử vòng ngoài (điện tử hóa trị) của chất màu mới tham gia
vào quá trình hấp thụ ánh sáng kèm theo sự chuyển động của chúng. Khi hấp thụ ánh
sáng thì hợp chất màu sẽ tiếp nhận năng lượng của các hạt photon, làm cho các điện tử
chuyển sang trạng thái kích thích, sau đó phần năng lượng này có thể chuyển sang các
dạng: quang năng, hóa năng, nhiệt năng….và hợp chất màu lại trở về trạng thái ban đầu.
Hợp chất nào có điện tử vòng ngoài liên kết với nhân càng yếu thì cần ít năng lượng để
kich thích chúng, dễ hấp thụ những tia sáng có bước sóng dài hơn và cho màu sâu hơn.
Bởi vậy thuốc nhuộm phải có cấu tạo như thế nào đó để năng lượng của các tia sáng
trong miền thấy được của quang phổ cũng đủ làm cho chúng có màu.
Nguyên nhân làm cho các điện tử vòng ngoài liên kết với nhân yếu là do: trong phân
tử chứa hệ thống mối liên kết đôi cách dài, trong hệ thống này ngoài nguyên tử carbon
còn chứa các nguyên tử khác như oxi, nito, lưu huỳnh…v.v…; do ảnh hưởng của các
nhóm thế; do hiện tượng ion hóa phân tử và cấu tạo phẳng của phân tử.

1.3.2.1Ảnh hưởng của hệ thống liên kết nối đôi cách.
3

Trong hợp chất hưu cơ thường gặp hai loại liên kết cơ bản là liên kết đơn và liên kết
đôi. Để kích động các điện tử trong mối liên kết đơn cần có năng lượng lớn, tương ứng
với tia sáng có bước sóng ngắn, nên những chất chỉ chứa liên kết đơn thường không có
màu.
Nếu như các mối liên kêt đơn và đôi trong một hợp chất hưu cơ được sắp xếp đan
xen nhau tạo thành hệ liên hợp dài thì các điện tử vòng ngoài sẽ linh động hơn. Độ linh
động của các điện tử vòng ngoài trong hệ thống này phụ thuộc vào các yếu tố: độ dài
của hệ thống; bản chất của các nguyên tử chứa trong hệ thống; cấu tạo của hợp chất
mạch thẳng hay vòng.
Hợp chất hữu cơ chứa hệ thống nối đôi cách càng dài thì hệ thống điện tử vòng ngoài
càng linh động, càng dễ hấp thụ ánh sáng có bước sóng lớn nên có màu càng sâu.

1.3.2.2Ảnh hưởng của các nguyên tử khác ngoài carbon.
Khi trong hệ thống mối liên kết nối đôi cách của một hợp chất hữu cơ nào đó có
chứa các dị tố như O, N, S ….thì các điện tử vòng ngoài sẽ càng linh động hơn, nên các
hợp chất này sẽ hấp thụ được các tia sáng có bước sóng lớn hơn và có màu sâu hơn.

1.3.2.3 Ảnh hưởng của các nhóm thế.
Một tính chất chung của các hợp chất hữu cơ có màu là bị ánh sáng làm phân cực.
Những hợp chất hữu cơ chứ trong phân tử hệ thống liên kết nối đôi cách có khả năng
phân cực dễ hơn các chất khác; khả năng này sẽ tăng lên mãnh mẽ khi ở đầu mạch và
cuối mạch có chứa các nhóm thế có khả năng thu và nhường điện tử vòng ngoài linh
động hơn và kết quả là hợp chất có màu sẽ hấp thụ được các tia sáng có bước sóng lớn
hơn và có màu sâu hơn.

1.4 Cơ chế liên kêt vật liệu với thuốc nhuộm.[1]
Khi tiếp xúc với vật liệu thuốc nhuộm sẽ thực hiện liên kết với vật liệu làm cho nó
giữ được lại bền vững trên vật liệu với nhiều chỉ tiêu khác nhau( xử lý ướt, ánh sáng,
khói lò, ma sát) quá trình liên kết này không chỉ xảy ra ở mặt ngoài của vật liệu, cũng

không đơn thuần chỉ là lực liên kết hóa lý ( lực phân tử và lực hấp phụ) mà có trường
họp là quá trình hóa học.
Tùy thuộc vào thuốc nhuộm và loại vật liệu mà liên kết nào sẽ trội hơn, sẽ là chủ
đạo, thường thì thuốc nhuộm được giữ trên vật liệu bằng nhiều lực liên kết đồng thời.

1.4.1 Liên kết ion.
4

Liên kết này được thực hiện giữa các góc mang màu tích điện âm của thuốc nhuộm
và các tâm tích điện dương của vật liệu. Những vật liệu trong điều kiện nhuộm là môi
trường axit có khả năng tích điện dương là: len, tơ tằm, xơ polyamit, da, lông thú.
Chúng có cấu tạo từ các mạch polypeptit chứa nhiều nhóm amin tự do, trong môi
trường axit chuyển thành muối:
OOC-P-NH2 + H+ — HOOC-P-NH3+
P: mạch polypeptit.
Mặt khác trong phân tử thuốc nhuộm cũng phân ly trong nước, ion mang điện tích
âm như sau:
Ar-SO3Na - Ar-SO3- + Na+
Ar-: là gốc thuốc nhuộm axit.
Trong quá trình nhuộm, khi tiếp cận với vật liệu ion âm của thuốc nhuộm sẽ bị thu
hút về các tâm tích điện dương này và thực hiện liên kết ion:
HOOC-P-NH3+ + Ar-SO3- HOOC-P-NH3+-O3S-Ar
Nhờ có năng lượng lớn nên thuốc nhuộm liên kết với vật liệu khá mạnh, tốc độ bắt
màu nhanh, phải điều chỉnh tốc độ nhuộm bằng cách điều chỉnh pH của dung dịch
thuốc nhuộm.

1.4.2 Liên kết cộng hóa trị.
Liên kết này được thể hiện ở thuốc nhuộm hoạt tính với các loại vật liệu có chứa
nhóm hydroxyl và các nhóm amin( tơ cellulose, len, tơ tằm, xơ polyamit, da và lông

thú)
Do thuốc nhuộm hoạt tính chứa các nguyên tử carbon hoạt động nên trong điều kiện
nhuộm chúng có thể tham gia phản ứng hóa học với vật liệu theo cơ chế ái nhân hoặc
kết hợp ái nhân tạo nên mối liên kết cộng hóa trị giữa thuốc nhuộm và vật liệu. Nhờ
vậy mà vật liệu nhuộm bằng thuốc nhuộm hoạt tính có độ bền cao với nhiều chỉ tiêu.

1.4.3 Liên kết hydro.
Liên kết hydro được thực hiện giữa các nhóm định chức của xơ và thuốc nhuộm
như: nhóm hydroxyl, nhóm amin, nhóm amit, nhóm carboxyl. Khi phân tử thuốc
nhuộm với vật liệu ở khoảng cách cần thiết thì lực liên kết hydro sẽ phát sinh do tương
tác giữa các nhóm định chức với nhau. Năng lượng của liên kết hydro không lớn nhưng
tổng năng lượng của nhiều liên kết hydro của cả phân tử thuốc nhuộm và vật liệu thì
đáng kể. Và nó có vai trò quan trọng trong một số trường hợp để cố định thuốc nhuộm
trên vật liệu.

1.4.4 Liên kết Van der Waals.
5

Liên kết Van der Waals được thực hiện ở hầu hết các lớp thuốc nhuộm khi tương tác
với vật liệu. Tùy theo loại thuốc nhuộm phân cực hay không và loại vật liệu ưa nước
hay kị nước và tùy theo mức độ tiếp cận giữa phân tử thuốc nhuộm và vật liệu mà lực
liên kết phân tử sẽ la chính hay chỉ có ý nghĩa nhất định. Liên kết Van der Waals được
coi là tổ hợp của các lực hút, lưỡng cực, phân cực cảm ứng và lực phân tán London.

1.4.5 Lực tương tác kỵ nước.
Lực này phát sinh giữa các gốc hydrocarbon của thuốc nhuộm và vật liệu không có
cực khi tiếp cận với nhau, do chúng không đẩy nhau, dễ hòa đồng vào nhau, bám dính
vào nhau. Có thể coi trường hợp thuốc nhuộm các xơ tổng hợp kỵ nước bằng thuốc
nhuộm phân tán là ví dụ điển hình. Thuốc nhuộm phân tán không tan trong nước được

sản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao, ở điều kiện nhuộm hoặc là nhiệt độ cao áp suất
cao hoặc là gia nhiệt khô, thuốc nhuộm sẽ tan vào các xơ kỵ nước. Xơ tổng hợp được
xem là dung dịch rắn của thuốc nhuộm phân tán. Nhờ có liên kết này mà thuốc nhuộm
độ bền màu cao không bị phai khi giặt.

1.5 Các hóa chất sử dụng trong quá trình nhuộm.
1.5.1 Các hóa chất cơ bản:
− NaOH:
Làm nhiệm vụ phá hủy các tạp chất thiên nhiên của cellulose biến chũng thành
những chất dễ tan.
Dưới tác dụng của NaOH, xà phòng mới được tạo thành sẽ góp phần nhũ hóa các
chất sáp trong vải.
NaOH phân hủy các peptit thành rượu và các galactic là những chất dễ tan trong môi
trường kiềm.

− NaSiO3: công dụng chính là để ổn định H 2O2 – là chất oxy hóa cực mạnh. Ngoài
ra còn có tác dụng khác như:
+ Ngăn ngừa sự tạo thành gỉ sắt.
+ Hấp thụ chất bẩn.
− Acid: Nhằm mục đích tạo môi trường acid cho các quá trình nhuộm, giũ
hồ…..thường dùng là acid acetic (dưới dạng giấm).
− H2O2 (hydrogen peroxy): là tác nhân tẩy trắng cho vải, tùy theo màu của vải mà
người ta sử dụng nồng đột thích hợp.
− Javel(NaClO): Là chất tẩy thường dùng để khử bớt màu khi nhuôm bị đậm màu.
− Muối: thường dùng với vai trò chất điện ly, tạo mô trường kiềm…trong quá trình
nhuộm. Các muối thường gặp là: Na2O4 hay NaCl, Na2CO3.

6

− Chất đều màu: giúp thuốc nhuộm hấp thụ đều trên xơ sợi, ở đây chất đều màu
được sử dụng là Asotol AD.
− Chất cầm màu: cho vào sau quá trình nhuộm nhằm giữ màu lại trên vải, chất cầm
màu được sử dụng tại nhà máy là Novafix CR 200.
− Thuốc tím (KmnO4), cát: dùng để tạo thời trang cho quần jean.
− Hồ mềm: vải sau quá trình xử lý trở nên thô cứng, khó phục hồi biến dạng. Hồ
mềm nhằm đưa vào vải chất làm mềm để khôi phục độ mềm mại của sản phẩm, tăng
khả năng phục hồi biến dạng. Hồ mềm thường được sử dụng là Alcamine CWS của
hãng Ciba- Thụy Sỹ.
Nước sử dụng trong quá trình nhuộm;
Các quá trình nấu tẩy đều thực hiện trong môi trường nước, do đó chất lượng nước
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu của nước phải trong, không màu,
không mùi và có độ cứng cho phép.
Ảnh hưởng của nước cứng: Làm một số chất tẩy rửa bị kết tủa sẽ làm giảm hiệu lực.
Mặt khác kết tủa này dính trên vải sẽ gây nhờn mặt vải ngăn không cho thuốc nhuộm
thấm sâu vào vải, gây không đều màu, kém bền, loang màu trên vải.
Xử lý làm mềm nước: làm giảm nồng độ các ion Ca2+, Mg2+ bằng cách chuyển chúng
thành hợp chất không tan hoặc thay thế bằng ion khác.

1.6.2Các chất phụ gia và vai trò của chúng.
1.6.2.1
CF -18( chất kháng bọt).
CF-18 là chất kháng bọt nồng độ cao không sử dụng thành phần silicone, dễ hòa tan
vào nước, chuyên dùng trong công đoạn kháng bọt, ngăn tạo bọt. CF-18 là chất kháng
bọt có hiệu quả cao, rất thích hợp sử dụng trong quy trình nhuộm, nấu tẩy, in bông và
các giai đoạn hậu xử lý. CF-18 có ưu điểm hơn các loại kháng bọt có thành phần
silicone là trong quá trình không tạo ra các mảng váng trên bề mặt dung dịch nhuộm và
không bám vào thành máy gây ra nguyên nhân làm đóm mặt vải, cũng như các loại
kháng bọt khác CF-18 có khả năng làm tiêu hủy hoàn toàn các loại bọt trong quá trình
nhuộm và tinh luyện tạo ra.

Tính chất: Dung dịch nhũ màu trắng đục, dễ hòa tan trong nước, pH=7,5-8,5(1%),
không ion.
Đặc tính:

– Có nồng độ cao không silicone.
– Có độ bền tốt ở môi trường kiềm, axit, ở nhiệt độ cao thấp vẫn phát huy tác dụng
như nhau.

7

– Là sản phẩm có nồng độ cao, lượng sử dụng thấp trước lúc sử dụng nên hòa tan
với nước
Lượng sử dụng: tùy thuộc vào lượng bọt nhiều hay ít để chọn lượng sử dụng cho
thích hợp từ 0.1-0.5 g/l.

1.6.2.2

Vitex – SL ( chất thấm nấu tẩy bọt thấp).

Vitex- SL là một loại hóa chất đặc biệt sử dụng trong quy trình nấu tẩy, bọt thấp rất
có hiệu quả trong công đoạn khử sạch. Sử dụng ở môi trường kiềm thì càng phát huy
được khả năng nấu tẩy thấm tốt
Vitex- SL được chế tạo đặc biệt nên có khả năng làm cho vải sợi dễ thấm ướt, đối
với các loại sợi khác nhau vẫn có hiệu quả tốt.
Tính chất: chất lỏng trong suốt màu vàng nhạt, ion âm/không ion, pH=6-8(1%), dễ
hòa tan trong nước.
Đặc tính:

Độ thấm ướt cao(hiệu quả hơn khi dùng thêm NaOH trong quá trình nấu tẩy).
Tính tạo bọt thấp dễ thao tác.
Rất thích hợp sử dụng trong môi trường kiềm cao.
Khả năng nấu tẩy rất tốt đối với sợi Cotton, Polyester, Nylon.
Yêu cầu không cao đối với tính chất của nước cứng và mềm.
Sau khi sùng Vitex-SL hiệu quả thấm màu và đều màu rất cao.

Lượng sử dụng: thường sử dụng với liều lượng: 1,0-1,5g/l, ở nhiệt độ 80-90 0C x 1520 phút.

1.6.2.3

Politex – TAIN( chất khử dầu mỡ trên vải).

Politex – TAIN có tính hiệu quả cao trong việc khử dầu cho các loại sợi như
Polyester, Nylon, T/C, T/R….
Politex – TAIN có tính phân tán và nhũ hóa mạnh đối với các loại dầu mỡ(dầu máy),
rỉ rét, nhằm tạo điều kiện thuận tiện trong quá trình nhuộm.
Politex – TAIN chống lại các vết bẩn mà nó đã phân tán và nhũ hóa không bám lại
vào vải, gây ảnh hưởng đến quá trình nhuộm như bị đóm màu và không đều màu đồng
thời tăng tính tái hiện màu và hiệu suất hấp thụ màu.
Tính chất: Dạng kem cô đặc màu trắng, là loại chất hoạt động bề mặt đặc biệt
Anionic/ Nonionic, pH=10-11(dd 5%), dễ hòa tan trong nước.
Đặc tính: – có tính năng thấm tinh luyện, nhũ hóa và phân tán mạnh các loại dầu máy
dệt.
Sử dụng: thông thường là 0,5-1 g/l, nếu bị ô nhiễm cao thì từ 1,5-2,5 g/l, nhiệt độ xử
lý từ 80-1000C x 20 phút.

8

– Có tính năng càng khóa kim loại trong nước và vải, bọt thấp dễ thao tác.
1.6.2.4
Vitex – P (chất tẩy và càng khóa kim loại).
Muốn hoàn thành một quy trình nấu tẩy hoàn mỹ, thì đối với càng khóa kim loại,
phân tán các thành phần không tan trong nước, chống các tạp chất bám lại vào vải thì
Vitex – P là một chất nhiều công năng có thể đáp ứng các yêu cầu, là một chất trợ
nhuộm mà mấy năm gần đây được các nhà máy sư dụng. Ngoài tính năng càng khóa
kim loại mạnh truyền thống của EDTA ra, Vitex – P còn có tính phân tán mạnh cao
phân tử mà EDTA không có, độ pH phân giải rộng từ axit đến kiềm đều cho hiểu quả
tốt như nhau.
Tính chất: Là hợp chất cao phân tử đặc biệt, dung dịch màu vàng, amoniac, pH=7,58,5 (dd%=5%), để hòa tan trong nước, phân tán tốt.
Đặc tính:

– Là một chất càng hóa, phân tán mạnh đặc biệt cao phân tử, hấp phụ và càng hóa
kim loại rất tốt.
– Đối với nhuộm cotton, Polyester tính hấp phụ phân tán các tạp chất và dầu mỡ rất
hiệu quả đồng thời phòng chống bám lại vào vải.
– Phòng chống scale hiệu quả và phân tán cao các loại hồ thừa trên vải.
Sử dụng: từ 0,5- 2,0 g/l tùy vào tạp chất của sợi và tính chất của nước mà điều chỉnh.

1.6.2.5

Vitex – OXD (Chất ổn định H2O2 không

silicate).
Sử dụng Vitex – OXD làm chất ổn định H 2O2 vẫn cho hiệu quả tốt như Silicate
nhưng lại khắc phục được các khuyết điểm so với khi sử dụng Silicate.
Tính chất: Dung dịch trong suốt, anionic, pH= 6-8 (dd5%), dễ tan trong nước.
Đặc tính:

Không thành phần silicate, không tạo bọt, dễ thao tác.
Không có cảm giác thô nhám khi sử dụng.
Có tính phân hủy cao, dễ xử lý nước khi thải.
Hiệu quả ổn định H2O2 rất cao, không kém silicate
Không có hiện tượng muối không tan phát sinh trên vải và thành máy.

Sử dụng: Tùy vào việc tẩy trắng bằng thiết bị kín hơi (8 – 10 %), bằng máy nhuộm
liên tục (10 – 15 %).

1.6.2.6

Vitex – DN ( Chất đều màu cho phẩm nhuộm).

Tính chất: là chất hoạt động bề mặt cao phân tử, dạng lỏng có màu nâu nhạt, anionic,
pH=9 (dd 1%), dễ hòa tan trong nước lạnh.

9

Đặc tính:




Có khả năng phân tán và hòa tan tốt cho phẩm nhuộm trực tiếp và phẩm phản ứng.

Tính năng đều màu, phân tán tốt.
Có tính bọt thấp, không có trở ngại khi nhuộm.
Với các ly tử kim loại trong nước và môi trường nước cứng vẫn có chức năng xử

lý tốt, tăng độ sáng và độ bền cho màu, nâng cao tính tái hiện màu.
Sử dụng: Tùy vào thành phần của sợi, từ 1,0-3,0 g/l.

1.6.2.7

Vitex – NBP( chất giặt cho màu hoạt tính).

Hiện nay màu hoạt tính được sử dụng rộng rải trong nhuộm ngấm và in hoa, vì màu
hoạt tính có độ bền màu cao, cho màu sắc tươi sáng. Trong quá trình nhuộm sẽ phát
sinh màu tồn động trên vải nên sau khi nhuộm phải qua quá trình giặt khử các màu thừa
và giữ cho màu sắc không bị biến đổi. Vitex – NBP là một chất giặt hữu hiệu, có thể
đáp ứng nhu cầu trên, Vitex – NBP chống loang màu và đặc biệt không bọt, giúp cho
máy dễ vận hành.
Tính chất: Là dung dịch màu vàng nhạt, anionic, pH=8-9 (dd 5%), dễ hòa tan trong
nước.
Đặc tính:

− Có hiệu quả phân tán và làm tan những màu thừa tồn trên mặt vải.
− Sử dụng các hợp chất cao phân tử đặc biệt, là chất giặt không bọt, dễ thao tác so
với các chất hoạt động bề mặt khác.
− Có công hiệu giặt rất tốt sau khi in, chống được tình trạng in màu.
− Là chất giặt tốt cho nhiều loại vải.
1.6.2.8 Vitex-FIR (Chất cầm màu cho sợi Cotton).
Vitex-FIR là chất cầm màu hoạt tính trong quá trình nhuộm màu hoạt tính, giúp
cho màu bám chắc vào vải, không bị đổi màu
Tính chất:

− Chất lỏng màu vàng nhạt, là cation yếu, pH=5-6, dễ hòa tan trong nước.
Đặc tính:

− Chịu nước cứng, muối, acid.
− Tăng thêm độ bền màu khi giặt, độ bền khi ma sát.
Sử dụng: Lấy vải đã nhuộm màu rửa sạch, điều chỉnh pH khoảng 5-6, nhiệt độ
thường, thời gian xử lý từ 15-20’. Màu vừa (0.3-1.5%), màu đậm (1.5-3.0%).

1.6.2.9 Vitex-C200( Hồ mềm Cation).
10

Vitex-C200 là chất hồ siêu tính cation có hiệu quả làm mềm trơn, xốp và tạo được
cảm giác đầy tay.
Tính chất: – Dạng nhũ màu vàng nhạt, là cation, dễ hòa tan trong nước, pH=6,0.
Đặc tính:

− Không cần hòa tan trước khi sử dụng, có tính mềm trơn, xốp so với các loại
hồ mềm khác
− Có cảm giác đầy tay và rất mềm đối với sợi Cotton, Polyester, T/C…thích hợp
với các loại vải dầy.
− Có tính hòa tan cao, hiệu quả không thay đổi khi sử dụng chung với các chất
trợ khác.
Sử dụng: Lượng dùng từ 1-3%, nhiệt độ từ 50-600Cx20`.

11

CHƯƠNG II:QUY TRÌNH NHUỘM.

2.1 Nguyên liệu.
Nguyên liệu trước khi nhuộm còn chứa nhiều tạp chất thiên nhiên, dầu máy và các
tạp chất mang vào vải khi gia công kéo sợi, dệt nên thô cứng, khó thấm nước, khó thấm
dung dịch hóa chất thuốc nhuộm, dẫn đến khó nhuộm màu, chưa đáp ứng được nhu cầu
sử dụng như chưa có độ trắng cần thiết, chưa mềm vải, bề mặt còn xấu..

 Xử lý nguyên liệu:
Mục đích: làm sạch các tạp chất trước khi thực hiện quá trình nhuộm. Nhằm làm
thay đổi cấu trúc của vật liệu, vật liệu trở nên xốp hơn, dễ hút nước và các hợp chất hóa
học khác.
Tiến hành:
Chuẩn bị vải mộc cần nhuộm sắp xếp may hai đầu cây vải nhằm mục đích không bị
rối trong quá trình nhuộm.
Cho vải vào máy, lấy nước vào máy nhuộm sao cho tương đồng với tỷ lệ và dung
tích máy nhuộm, thường là tỷ lệ 1:10 (1kg vải: 10 lít nước).
Gia nhiệt đến 600C cho vải trương nở và thấm thấu nước vào từng sợi vải. Cho hóa
chất tẩy hồ vào máy và gia nhiệt đến 600C và khởi động trong 30 phút (công đoạn này
nhằm rủ bỏ tạp chất và dầu máy trong quá trình dệt nhằm đảm bảo tính chất ăn màu của
từng sợi vải trên bề mặt).
Khi hết thời gian rủ hồ và tẩy dầu ta xả bỏ nước ở công đoạn này và cho nước mới
vào giặt xả trong thời gian 60 phút ở nhiệt độ 80 0C(giặt lại hai lần) và xả bỏ nhằm làm
sạch hóa chất tẩy rửa.
Sau khi xả bỏ ta tiếp tục cấp nước vào theo tỷ lệ ban đầu 1:10 và tiến hành trung hòa
nước trước khi nhuộm sao cho tương đồng với pH ăn màu của phẩm nhuộm.
Cho máy chạy nguội ở nhiệt độ thường 20 phút sau đó tiến hành cho chất đều màu
vào nhằm tăng khả năng phân tán phẩm nhuộm giảm thiểu khả năng loang màu của vải.

2.2 Xử lý hoàn tất.
Sau quá trình tiền xử lý, in nhuộm vải phải trải qua nhiều khâu xử lý cơ học, chịu
nhiều tác nhân của hóa chất và chịu xử lý của các điều kiện nhiệt ẩm nên vải thường bị

dãn dài, co ngang, mặt vải thong nhẵn phẳng nên chúng chưa đáp ứng được yêu cầu sản
phẩm.
Do đó trước khi xuất xưởng vải phải được qua khâu hoàn tất. Theo bản chất công
nghệ người ta chia làm 2:

12

+

Xử lý hoàn tất bằng biện pháp cơ học: dùng tác dụng của thiết bị, cơ cấu của

thiết bị… xử lý bề mặt cơ học như: cào bong, mài, ủi, cán bong, xử lý phòng co. …
những cách xử lý này không làm thay đổi bản chất của vật liệu mà chỉ thay đổi hình
dạng bên ngoài và kích thước.
+ Xử lý hoàn tất bằng biện pháp hóa học: xử lý này nhằm thay đổi tính chất của
vật liệu, tao cho sản phẩm có tính chất mới như: chống màu, tăng độ hút ẩm để chống
tĩnh điện và thoáng khí…
2.3 Cơ chế nhuộm:
Chia làm 3 giai đoạn.
* Giai đoạn 1: Thuốc nhuộm được hấp thụ bởi bề mặt xơ. Nguyên nhân của sự hấp
thụ là do trên bề mặt xơ, sợi có một trường lực. Quá trình hấp thụ thực tế xảy ra rất
nhanh khi nhuộm, ta phải tạo điều kiện như thế nào để cho không những chỉ có mặt
ngoài mà cả bên mặt trong xơ cũng hấp thụ được thuốc nhuộm. Các phân tử thuốc
nhuộm càng dễ đi vào bên trong xơ thì quá trình nhuộm càng nhanh kết thúc.
* Giai đoạn 2: Đây là giai đoạn khuếch tán dung dịch vào xơ, giai đoạn này xảy ra
trong một thời gian dài nên nó quyết định tốc độ của cả quá trình nhuộm. Việc khuấy
trộn dung dịch nhuộm đều đặn sẽ làm cho tốc độ khuếch tán của thuốc nhuộm trong
dung dịch tăng lên và do đó làm cho tốc độ nhuộm cũng tăng theo.
* Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn cố định màu của thuốc nhuộm trên xơ. Trong giai

đoạn này giữa thuốc nhuộm và xơ phát sinh ra các lực tác dụng tương hỗ. Nhờ đó mà
thuốc nhuộm được giữ chặt trên xơ. Giữa xơ và thuốc nhuộm có thể phát sinh các lực
liên kết sau:
– Lực liên kết do lực hút giữa các phân tử gọi là lực Van der Waals.
– Liên kết Hydro.
– Liên kết hoá trị.
– Liên kết ion.
(Được trình bày ở trên.)

2.4 Động học quá trình nhuộm.
Quá trình nhuộm chia làm 5 giai đoạn:
*Giai đoạn 1: Khuếch tán thuốc nhuộm và chất trợ đến bề mặt xơ sợi. Giai đoạn này
xảy ra rất nhanh.
*Giai đoạn 2: Hấp phụ thuốc nhuộm và chất trợ từ dung dịch lên bề mặt xơ sợi. Quá
trình này thuốc nhuộm thực hiện liên kết với xơ sợi xảy ra nhanh chóng bằng liên kết
Van der Waals.

13

*Giai đoạn 3: Hấp phụ thuốc nhuộm và chất trợ từ bề mặt xơ sợi vào sâu trong lõi
xơ sợi, giai đoạn này xảy ra khó khăn nhất, nhiều trở lực nhất, là giai đoạn chậm nhất
và là giai đoạn quyết định tốc độ nhuộm.
*Giai đoạn 4: Thuốc nhuộm thực hiện hiện liên kết bám dính vào vật liệu người ta
gọi giai đoạn này là gắn màu.
*Giai đoạn 5: Khuếch tán thuốc nhuộm và chất trợ từ vật liệu ra môi trường bên
ngoài.

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thuốc nhuộm khuếch tán từ bề mặt xơ
sợi vào sâu trong lõi xơ sợi:

Kích thước phân tử thuốc nhuộm:Kích thước càng nhỏ thì tốc độ khuếch tán thuốc
nhuộm vào xơ sợi càng nhanh. Tuy nhiên phân tử thuốc nhuộm có kích thước quá nhỏ
thì không đủ lực liên kết với vật liệu, dẫn đến hiện tượng kém bền màu.
Kích thước mao quản xơ sợi: Những xơ sợi có độ xốp cao, trương nở tốt trong nước
thì dễ nhuộm.
Mức độ khuấy đảo và tuần hoàn thuốc nhuộm:Quá trình khuấy đảo càng tốt thuốc
nhuộm càng dễ dàng khuếch tán vào xơ sợi.
Nhiệt độ:Khi nhiệt độ tăng năng lượng hoạt hoá tăng dẫn đến tăng tốc độ khuếch tán.
Đồng thời mạch phân tử linh động hơn, mao quản mở rộng hơn. Quá trình nhuộm
nhanh hơn.

2.6 Các công nghệ xử lý hoá học cơ bản.
2.6.1 .Hồ mềm.
– Mục đích: Sau các công đoạn xử lý,các chất bôi trơn,các chất béo, sáp…có trên vảisợi đã bị loại bỏ làm cho vải cứng, thô. Mục đích của hồ mềm là làm cho vải:

+ Giảm độ cứng, tăng độ mềm mại, mịn tay.
+ Giảm nhầu, tăng khả năng phục hồi biến dạng.
+ Tăng độ bền cơ lý của vải khi sử dụng : chống mài mòn, chống vi khuẩn, giảm
độ ma sát khi cắt may…
– Nguyên tắc: Bôi trơn mặt ngoài xơ -sợi bằng các chất bôi trơn thích hợp nhằm giảm
ma sát để các xơ -sợi chuyển động tương đối với nhau dễ dàng khi chịu biến dạng. Tuỳ
theo loại xơ -sợi mà ta có các chất làm mềm và công nghệ thích hợp.

2.6.2 Hồ tăng cứng, hồ đầy đặn

14

– Mục đích: Một số vải mỏng hay vải dệt kim do quá mềm nên tạo dáng không đẹp,
khó may, biên vải dễ bị quăn, vì vậy ta cần hồ vải để tăng độ cứng và làm cho vải đầy

đặn hơn. Phương pháp này dùng các chất như tinh bột và polymer để hồ vải.
1- Hồ tinh bột.
Ưu điểm: Rẻ tiền, sau khi hồ và cán ép, màng hồ nằm trên vải trong suốt làm cho
vải trở nên bóng hơn.
Khuyết điểm: là không có tác dụng chống nhàu, chống co, nó chỉ có tác dụng làm
cho vải đầy đặn, láng mịn, sau một thời gian giặt sẽ mất hiệu quả.
2- Hồ polymer
Sau khi hồ polymer(nhựa cao phân tử) vải sẽ có một số tính chất mới, nếu là vải dệt
từ xơ bông thì sẽ ít trương nở, ổn định kích thước, ít bị nhàu cả ở trạng thái khô lẫn
trạng thái ướt, giữ được nếp ủi, bền với ánh sáng và vi sinh vật hơn.
Với những loại vải dệt từ xơ nhân tạo sẽ tăng độ bền đứt ở trạng thái ướt và tăng độ
bền với ma sát.
Với vải pha từ xơ xenlulo và xơ tổng hợp, cũng như vải tổng hợp sẽ ổn định kích
thước, ít xô lệch sợi, có khả năng chống vón hạt và vải đầy đặn hơn, cứng hơn.

2.6.3 Hồ chống nhàu
Nguyên tắc : một số xơ-sợi thiên nhiên do trong phân tử có chứa nhiều nhóm ưa
nước nhưng lại thiếu các liên kết ngang, khi chịu tác động cơ học sẽ bị biến dạng, tương
tác với nhau ở vị trí mới và giữ lại nếp nhàu không cho phục hồi gây nên hiện tượng
nhàu khô. Tương tự như vậy, khi ở trạng thái ướt, sẽ gây ra hiện tượng nhàu ướt và khi
được sấy khô nó không trở lại trạng thái ban đầu, để lại trạng thái nhàu trên vải.

2.6.4 Xử lý chống thấm nước.
Đối với những vải dùng cho hàng nội thất, vải để che hàng hoá khi vận chuyển, che
mưa cho kho hàng, làm lều bạt và sử dụng cho các nhu cầu xây dựng, quốc phòng…
thường được sử dụng một số hợp chất hoá học có tính ghét nước. Phương pháp đơn
giản là tạo lên vải các muối kim loại nặng của các acid béo như nhôm oleat, nhôm
stearat…Có 2 phương pháp xử lý chống thấm nước :
1- Xử lý chống thấm hay còn gọi là phương pháp tráng phủ
2- Xử lý kỵ nước hay còn gọi là phương pháp ngấm ép hoá chất chống thấm(dựa trên

nguyên lý sức căng bề mặt của vải và nước).

15

2.6.5 Xử lý chống cháy.
Nhiều loại vải rất dễ bắt lửa và cháy. Để tránh hoả hoạn ở nơi dùng nhiều vải trang
trí như rạp hát, kho tàng, phòng triển lãm; các mặt hàng vải công nghiệp; vải quốc
phòng…người ta có thể hồ cho vải một số hoá chất có khả năng chống cháy. Các công
nghệ xử lý chống cháy :

+ Sử dụng muối amonium của phostphoric acid : (NH 4)2SO4, NH4Cl, (NH4)2CO3…ở
nhiệt độ cao các chất này có khả năng thoát khí dập lửa. Ví dụ:
3(NH4)2SO4NH3+N2+3H2O+3NH4HSO3

+ Sử dụng một số muối vô cơ:NaSiO 3, MgCl2, Na2B4O7…có khả năng chảy ra ở nhiệt
độ cao ngăn không cho lửa lan truyền.
+ Tạo các muối không tan trên vải :những muối này sẽ có khả năng dập lửa. Ví dụ
:khi hồ vải bằng dung dịch của MgCl 2 với Na2SiO3 thì trên vải sẻ tạo thành các muối
không tan tương ứng mới là MgSiO 3. Các muối này khó bắt lửa hoặc khi cháy nó thoát
ra khí không cháy để dập tắt ngọn lửa, làm cho ngọn lửa không thể lan rộng được.
2.6.6 Xử lý chống tĩnh điện.
a. Sử dụng chất bôi trơn :Thường dùng là các chất hoạt động bề mặt cation, các chất
làm mềm. Các chất này khi nằm trên vải sẽ hướng các phần ưa nước ra ngoài làm tăng
độ hút ẩm, tăng độ dẫn điện, làm giảm tĩnh điện. Như vậy, khi hồ mềm ta cũng đạt hiệu
quả chống tĩnh điện.
b. Biến tính mặt ngoài xơ : có các cách sau :

+ Sử dụng xơ-sợi biến tính bằng cách ghép vào chúng những phân tửkỵ nước.
+ Xử lý sản phẩm dệt bằng cách tăng độ ẩm bao gồm xử lý xà phòng hoá.

+ Xử lý giảm trọng(xơ -sợi polyeste).
c. Xử lý bằng nhựa hoá học :Tạo cho vải một màng cao phân tửưa nước có tính dẫn
điện cao, chất này được sản xuất ở dạng nhũ tương, đưa lên vải bằng phương pháp cán
ép rồi được sấy và xử lý nhiệt với chất xúc tác. Màng nhựa mỏng tạo thành trên vải
được gắn chặt với cấu trúc sợi làm giảm đi hiện tượng tĩnh điện.

16

17

– SO3Na, – COONa, – SO2CH3. + R : Là phần mang màu của phântử thuốc nhuộm, R không tác động ảnh hưởng đến link giữa thuốc nhuộm với xơ nhưng R lạiquyết định về sắc tố và độ bền màu sắc với ánh sáng. Những gốc màu được chọn là : mono và diazo, phức chất của thuốc nhuộm azo với ion sắt kẽm kim loại, gốc thuốc nhuộm acidantraquinon, hoàn nguyên đa vòng, dẫn xuất của Ftaloxinanin ….. + T-X – : Nhóm hoạt tính có cấu trúc khác nhau, được đưa vào những mạng lưới hệ thống mang màukhác nhau. Trong đó : X : Là nguyên tử ( hay nhóm ) phản ứng, trong điều kiện kèm theo nhuộm nó sẽ tách khỏi phântử thuốc nhuộm tạo năng lực cho thuốc nhuộm triển khai phản ứng hóa học với xơ. Xkhông tác động ảnh hưởng gì đến sắc tố nhưng đôi lúc cũng có ảnh hưởng tác động đến độ hòa tan củathuốc nhuộm. Chúng thường là : – Cl, – SO2, – SO3H, – NR3, – CH = CH2, …. T – : Nhóm mang nguyên tử ( hay nhóm ) phản ứng, nó làm trách nhiệm link giữathuốc nhuộm với xơ và có ảnh hưởng tác động quyết định hành động đến độ bền link này, trước hết làđộ bền của thuốc nhuộm với gia công ướt. Không những thế hầu hết những trường hợp sựtương tác của thuốc nhuộm hoạt tính với xơ là phản ứng nucleophin, nhóm T sẽ đóngvai trò quyết định hành động vận tốc phản ứng nên việc chọn nhóm T cho tương thích là một yếu tốquan trọng. Khi chuyển từ vòng triazin cân đối sang những vòng pirimiđin và quinoxalin bất đốiđể làm gốc T thì năng lực phản ứng của thuốc nhuộm sẽ giảm đi. Dựa vào cơ sở lýthuyết này người ta đã chọn những gốc T khác nhau để tổng hợp nên những thuốc nhuộmcó hoạt độ mong ước. Ngoài những yếu tố kể trên thì “ nhóm cầu nối ” giữa phần S – R và T – X của thuốcnhuộm cũng có ý nghĩa quan trọng. Người ta thường dùng những nhóm : – NH, – NH – CH2, – SO2 – N – làm cầu nối. Tuy không có tính quyết định hành động nhưng cầu nối cũng có tácđộng đến sắc tố của thuốc nhuộm, nó cũng tác động ảnh hưởng đến hoạt độ và độ bền của mốiliên kết giữa thuốc nhuộm và xơ. 1.2.3 Thuốc nhuộm phân tán. Đối với xơ polyester thì người ta thường dùng thuốc nhuộm phân tán để nhuộm. Vìthuốc nhuộm phân tán có độ hòa tan thấp trong nước nên phải sử dụng nó ở dạng huyềnphù hay phân tán thích hợp để nhuộm những loại xơ tự tạo kỵ nước như polyester. Cóthể dùng chất tải ( carrier ) : là hợp chất hữu cơ phân tử nhỏ, dễ xâm nhập vào xơ, gâytrương nở và sau đó dẫn thuốc nhuộm vào sâu. Thuốc nhuộm phân tán gồm nhiều hợpchất có cấu trúc khác nhau nhưng có đặc thù chung là : – Không chứa những nhóm tạo tính tan. – Trung tính hoặc có tính base yếu. Có khối lượng phân tử không lớn ( 200 – 300 ), kíchthước phân tử nhỏ và cấu trúc không phức tạp. – Độ phân cực xê dịch trong khoảng chừng 1,5 – 7,7 D. – Độ hòa tan trong nước rất thấp ( từ 0,2 – 8 mg / l ở 250C ). Tăng nhiệt độ, độ hòa tancủa chúng tăng nhưng không vượt quá 0,5 g / l. – Nhiệt độ nóng chảy của thuốc nhuộm tương đối cao ( 150 – 3000C ). – Các hạt thuốc nhuộm có cấu trúc tinh thể ( nhiều lúc là vô định hình ). – Ở dạng huyền phù phân tán có kích cỡ hạt đa phần từ 0,2 – 2 micromet. 1.3 Lý thuyết màu. 1.3.1 Màu sắc trong tự nhiên. Theo kim chỉ nan màu tân tiến, sắc tố của những vật thể trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng vàđa dạng. Nó nhờ vào vào : cấu tạo hóa học của vật thể có màu, thành phần của ánhsáng chiếu vào vật thể và góc quan sát, và thực trạng mắt của người quan sát. Do có cấu trúc khác nhau nên dưới tính năng của ánh sáng mọi vật hấp thụ và phát xạlại những phần tia tới với tỷ suất và cường độ khác nhau. Nhưng tia phản xạ này sẽ tác độngvào mạng lưới hệ thống cảm thụ thị giác và truyền thông tin về mạng lưới hệ thống thần kinh TW đểhợp thành cảm xúc màu. Màu của mỗi vật chính là màu hợp thành của những tia phản xạ. Các nguồn sáng khác nhau khi chiếu vào một vật thể sẽ làm cho nó có màu khácnhau. Trong bóng tối mọi vật sẽ không bộc lộ được sắc tố của nó và mắt ngườicũng không nhận được gì. Dưới ánh sáng ban ngày khi trời đẹp thì sắc tố của mọi vậttrong vạn vật thiên nhiên rõ ràng, tỏa nắng rực rỡ và tươi đẹp. Còn trong ánh sáng tự tạo thì màu sắccủa chúng không được bộc lộ rất đầy đủ, thường là tối sẫm, mờ nhạt hoặc biến màu. Cósự khác nhau đó là do cấu trúc của ánh sáng tự tạo khác ánh sáng mặt trời. 1.3.2 Thuyết điện tử về hợp chất hữu cơ có màu. Nhờ những thành tựu của những ngành khoa học về vật lý và hóa học người ta đã xácđịnh rằng chỉ có những điện tử vòng ngoài ( điện tử hóa trị ) của chất màu mới tham giavào quy trình hấp thụ ánh sáng kèm theo sự hoạt động của chúng. Khi hấp thụ ánhsáng thì hợp chất màu sẽ đảm nhiệm nguồn năng lượng của những hạt photon, làm cho những điện tửchuyển sang trạng thái kích thích, sau đó phần nguồn năng lượng này hoàn toàn có thể chuyển sang cácdạng : quang năng, hóa năng, nhiệt năng …. và hợp chất màu lại trở lại trạng thái khởi đầu. Hợp chất nào có điện tử vòng ngoài link với nhân càng yếu thì cần ít nguồn năng lượng đểkich thích chúng, dễ hấp thụ những tia sáng có bước sóng dài hơn và cho màu sâu hơn. Bởi vậy thuốc nhuộm phải có cấu trúc như thế nào đó để nguồn năng lượng của những tia sángtrong miền thấy được của quang phổ cũng đủ làm cho chúng có màu. Nguyên nhân làm cho những điện tử vòng ngoài link với nhân yếu là do : trong phântử chứa mạng lưới hệ thống mối link đôi cách dài, trong mạng lưới hệ thống này ngoài nguyên tử carboncòn chứa những nguyên tử khác như oxi, nito, lưu huỳnh … v.v… ; do tác động ảnh hưởng của cácnhóm thế ; do hiện tượng kỳ lạ ion hóa phân tử và cấu trúc phẳng của phân tử. 1.3.2. 1 Ảnh hưởng của mạng lưới hệ thống liên kết nối đôi cách. Trong hợp chất hưu cơ thường gặp hai loại link cơ bản là link đơn và liên kếtđôi. Để kích động những điện tử trong mối link đơn cần có nguồn năng lượng lớn, tương ứngvới tia sáng có bước sóng ngắn, nên những chất chỉ chứa link đơn thường không cómàu. Nếu như những mối liên kêt đơn và đôi trong một hợp chất hưu cơ được sắp xếp đanxen nhau tạo thành hệ phối hợp dài thì những điện tử vòng ngoài sẽ linh động hơn. Độ linhđộng của những điện tử vòng ngoài trong mạng lưới hệ thống này nhờ vào vào những yếu tố : độ dàicủa mạng lưới hệ thống ; thực chất của những nguyên tử chứa trong mạng lưới hệ thống ; cấu trúc của hợp chấtmạch thẳng hay vòng. Hợp chất hữu cơ chứa mạng lưới hệ thống nối đôi cách càng dài thì mạng lưới hệ thống điện tử vòng ngoàicàng linh động, càng dễ hấp thụ ánh sáng có bước sóng lớn nên có màu càng sâu. 1.3.2. 2 Ảnh hưởng của những nguyên tử khác ngoài carbon. Khi trong mạng lưới hệ thống mối liên kết nối đôi cách của một hợp chất hữu cơ nào đó cóchứa những dị tố như O, N, S …. thì những điện tử vòng ngoài sẽ càng linh động hơn, nên cáchợp chất này sẽ hấp thụ được những tia sáng có bước sóng lớn hơn và có màu sâu hơn. 1.3.2. 3 Ảnh hưởng của những nhóm thế. Một đặc thù chung của những hợp chất hữu cơ có màu là bị ánh sáng làm phân cực. Những hợp chất hữu cơ chứ trong phân tử mạng lưới hệ thống liên kết nối đôi cách có khả năngphân cực dễ hơn những chất khác ; năng lực này sẽ tăng lên mãnh mẽ khi ở đầu mạch vàcuối mạch có chứa những nhóm thế có năng lực thu và nhường điện tử vòng ngoài linhđộng hơn và tác dụng là hợp chất có màu sẽ hấp thụ được những tia sáng có bước sóng lớnhơn và có màu sâu hơn. 1.4 Cơ chế liên kêt vật tư với thuốc nhuộm. [ 1 ] Khi tiếp xúc với vật tư thuốc nhuộm sẽ thực thi link với vật tư làm cho nógiữ được lại bền vững và kiên cố trên vật tư với nhiều chỉ tiêu khác nhau ( giải quyết và xử lý ướt, ánh sáng, khói lò, ma sát ) quy trình link này không riêng gì xảy ra ở mặt ngoài của vật tư, cũngkhông đơn thuần chỉ là lực link hóa lý ( lực phân tử và lực hấp phụ ) mà có trườnghọp là quy trình hóa học. Tùy thuộc vào thuốc nhuộm và loại vật tư mà link nào sẽ trội hơn, sẽ là chủđạo, thường thì thuốc nhuộm được giữ trên vật tư bằng nhiều lực link đồng thời. 1.4.1 Liên kết ion. Liên kết này được triển khai giữa những góc mang màu tích điện âm của thuốc nhuộmvà những tâm tích điện dương của vật tư. Những vật tư trong điều kiện kèm theo nhuộm là môitrường axit có năng lực tích điện dương là : len, tơ tằm, xơ polyamit, da, lông thú. Chúng có cấu trúc từ những mạch polypeptit chứa nhiều nhóm amin tự do, trong môitrường axit chuyển thành muối : OOC-P-NH2 + H + —  HOOC-P-NH3+P : mạch polypeptit. Mặt khác trong phân tử thuốc nhuộm cũng phân ly trong nước, ion mang điện tíchâm như sau : Ar-SO3Na –  Ar-SO3 – + Na + Ar – : là gốc thuốc nhuộm axit. Trong quy trình nhuộm, khi tiếp cận với vật tư ion âm của thuốc nhuộm sẽ bị thuhút về những tâm tích điện dương này và thực thi link ion : HOOC-P-NH3 + + Ar-SO3 –  HOOC-P-NH3+-O3S-ArNhờ có nguồn năng lượng lớn nên thuốc nhuộm link với vật tư khá mạnh, vận tốc bắtmàu nhanh, phải kiểm soát và điều chỉnh vận tốc nhuộm bằng cách kiểm soát và điều chỉnh pH của dung dịchthuốc nhuộm. 1.4.2 Liên kết cộng hóa trị. Liên kết này được bộc lộ ở thuốc nhuộm hoạt tính với những loại vật tư có chứanhóm hydroxyl và những nhóm amin ( tơ cellulose, len, tơ tằm, xơ polyamit, da và lôngthú ) Do thuốc nhuộm hoạt tính chứa những nguyên tử carbon hoạt động giải trí nên trong điều kiệnnhuộm chúng hoàn toàn có thể tham gia phản ứng hóa học với vật tư theo chính sách ái nhân hoặckết hợp ái tự tạo nên mối link cộng hóa trị giữa thuốc nhuộm và vật tư. Nhờvậy mà vật tư nhuộm bằng thuốc nhuộm hoạt tính có độ bền cao với nhiều chỉ tiêu. 1.4.3 Liên kết hydro. Liên kết hydro được thực thi giữa những nhóm định chức của xơ và thuốc nhuộmnhư : nhóm hydroxyl, nhóm amin, nhóm amit, nhóm carboxyl. Khi phân tử thuốcnhuộm với vật tư ở khoảng cách thiết yếu thì lực link hydro sẽ phát sinh do tươngtác giữa những nhóm định chức với nhau. Năng lượng của link hydro không lớn nhưngtổng nguồn năng lượng của nhiều link hydro của cả phân tử thuốc nhuộm và vật tư thìđáng kể. Và nó có vai trò quan trọng trong một số ít trường hợp để cố định và thắt chặt thuốc nhuộmtrên vật tư. 1.4.4 Liên kết Van der Waals. Liên kết Van der Waals được triển khai ở hầu hết những lớp thuốc nhuộm khi tương tácvới vật tư. Tùy theo loại thuốc nhuộm phân cực hay không và loại vật tư ưa nướchay kị nước và tùy theo mức độ tiếp cận giữa phân tử thuốc nhuộm và vật tư mà lựcliên kết phân tử sẽ la chính hay chỉ có ý nghĩa nhất định. Liên kết Van der Waals đượccoi là tổng hợp của những lực hút, lưỡng cực, phân cực cảm ứng và lực phân tán London. 1.4.5 Lực tương tác kỵ nước. Lực này phát sinh giữa những gốc hydrocarbon của thuốc nhuộm và vật tư không cócực khi tiếp cận với nhau, do chúng không đẩy nhau, dễ hòa đồng vào nhau, bám dínhvào nhau. Có thể coi trường hợp thuốc nhuộm những xơ tổng hợp kỵ nước bằng thuốcnhuộm phân tán là ví dụ nổi bật. Thuốc nhuộm phân tán không tan trong nước đượcsản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao, ở điều kiện kèm theo nhuộm hoặc là nhiệt độ cao áp suấtcao hoặc là gia nhiệt khô, thuốc nhuộm sẽ tan vào những xơ kỵ nước. Xơ tổng hợp đượcxem là dung dịch rắn của thuốc nhuộm phân tán. Nhờ có link này mà thuốc nhuộmđộ bền màu sắc cao không bị phai khi giặt. 1.5 Các hóa chất sử dụng trong quy trình nhuộm. 1.5.1 Các hóa chất cơ bản : − NaOH : Làm trách nhiệm hủy hoại những tạp chất vạn vật thiên nhiên của cellulose biến chũng thànhnhững chất dễ tan. Dưới tính năng của NaOH, xà phòng mới được tạo thành sẽ góp thêm phần nhũ hóa cácchất sáp trong vải. NaOH phân hủy những peptit thành rượu và những galactic là những chất dễ tan trong môitrường kiềm. − NaSiO3 : hiệu quả chính là để không thay đổi H 2O2 – là chất oxy hóa cực mạnh. Ngoàira còn có công dụng khác như : + Ngăn ngừa sự tạo thành gỉ sắt. + Hấp thụ chất bẩn. − Acid : Nhằm mục tiêu tạo môi trường tự nhiên acid cho những quy trình nhuộm, giũhồ ….. thường dùng là acid acetic ( dưới dạng giấm ). − H2O2 ( hydrogen peroxy ) : là tác nhân tẩy trắng cho vải, tùy theo màu của vải màngười ta sử dụng nồng đột thích hợp. − Javel ( NaClO ) : Là chất tẩy thường dùng để khử bớt màu khi nhuôm bị đậm màu. − Muối : thường dùng với vai trò chất điện ly, tạo mô trường kiềm … trong quá trìnhnhuộm. Các muối thường gặp là : Na2O4 hay NaCl, Na2CO3. − Chất đều màu : giúp thuốc nhuộm hấp thụ đều trên xơ sợi, ở đây chất đều màuđược sử dụng là Asotol AD. − Chất cầm màu : cho vào sau quy trình nhuộm nhằm mục đích giữ màu lại trên vải, chất cầmmàu được sử dụng tại nhà máy sản xuất là Novafix CR 200. − Thuốc tím ( KmnO4 ), cát : dùng để tạo thời trang cho quần jean. − Hồ mềm : vải sau quy trình giải quyết và xử lý trở nên thô cứng, khó phục sinh biến dạng. Hồmềm nhằm mục đích đưa vào vải chất làm mềm để Phục hồi độ mềm mịn và mượt mà của mẫu sản phẩm, tăngkhả năng phục sinh biến dạng. Hồ mềm thường được sử dụng là Alcamine CWS củahãng Ciba – Thụy Sỹ. Nước sử dụng trong quy trình nhuộm ; Các quy trình nấu tẩy đều triển khai trong môi trường tự nhiên nước, do đó chất lượng nướcảnh hưởng đến chất lượng mẫu sản phẩm. Vì vậy, nhu yếu của nước phải trong, không màu, không mùi và có độ cứng được cho phép. Ảnh hưởng của nước cứng : Làm một số ít chất tẩy rửa bị kết tủa sẽ làm giảm hiệu lực thực thi hiện hành. Mặt khác kết tủa này dính trên vải sẽ gây nhờn mặt vải ngăn không cho thuốc nhuộmthấm sâu vào vải, gây không đều màu, kém bền, loang màu trên vải. Xử lý làm mềm nước : làm giảm nồng độ những ion Ca2 +, Mg2 + bằng cách chuyển chúngthành hợp chất không tan hoặc thay thế sửa chữa bằng ion khác. 1.6.2 Các chất phụ gia và vai trò của chúng. 1.6.2. 1CF – 18 ( chất kháng bọt ). CF-18 là chất kháng bọt nồng độ cao không sử dụng thành phần silicone, dễ hòa tanvào nước, chuyên dùng trong quy trình kháng bọt, ngăn tạo bọt. CF-18 là chất khángbọt có hiệu suất cao cao, rất thích hợp sử dụng trong quá trình nhuộm, nấu tẩy, in bông vàcác giai đoạn hậu giải quyết và xử lý. CF-18 có ưu điểm hơn những loại kháng bọt có thành phầnsilicone là trong quy trình không tạo ra những mảng váng trên mặt phẳng dung dịch nhuộm vàkhông bám vào thành máy gây ra nguyên do làm đóm mặt vải, cũng như những loạikháng bọt khác CF-18 có năng lực làm tiêu hủy trọn vẹn những loại bọt trong quá trìnhnhuộm và tinh luyện tạo ra. Tính chất : Dung dịch nhũ màu trắng đục, dễ hòa tan trong nước, pH = 7,5 – 8,5 ( 1 % ), không ion. Đặc tính : – Có nồng độ cao không silicone. – Có độ bền tốt ở thiên nhiên và môi trường kiềm, axit, ở nhiệt độ cao thấp vẫn phát huy tác dụngnhư nhau. – Là loại sản phẩm có nồng độ cao, lượng sử dụng thấp trước lúc sử dụng nên hòa tanvới nướcLượng sử dụng : tùy thuộc vào lượng bọt nhiều hay ít để chọn lượng sử dụng chothích hợp từ 0.1 – 0.5 g / l. 1.6.2. 2V itex – SL ( chất thấm nấu tẩy bọt thấp ). Vitex – SL là một loại hóa chất đặc biệt quan trọng sử dụng trong tiến trình nấu tẩy, bọt thấp rấtcó hiệu suất cao trong quy trình khử sạch. Sử dụng ở môi trường tự nhiên kiềm thì càng phát huyđược năng lực nấu tẩy thấm tốtVitex – SL được sản xuất đặc biệt quan trọng nên có năng lực làm cho vải sợi dễ thấm ướt, đốivới những loại sợi khác nhau vẫn có hiệu suất cao tốt. Tính chất : chất lỏng trong suốt màu vàng nhạt, ion âm / không ion, pH = 6-8 ( 1 % ), dễhòa tan trong nước. Đặc tính : Độ thấm ướt cao ( hiệu suất cao hơn khi dùng thêm NaOH trong quy trình nấu tẩy ). Tính tạo bọt thấp dễ thao tác. Rất thích hợp sử dụng trong môi trường tự nhiên kiềm cao. Khả năng nấu tẩy rất tốt so với sợi Cotton, Polyester, Nylon. Yêu cầu không cao so với đặc thù của nước cứng và mềm. Sau khi sùng Vitex-SL hiệu suất cao thấm màu và đều màu rất cao. Lượng sử dụng : thường sử dụng với liều lượng : 1,0 – 1,5 g / l, ở nhiệt độ 80-90 0C x 1520 phút. 1.6.2. 3P olitex – TAIN ( chất khử dầu mỡ trên vải ). Politex – TAIN có tính hiệu suất cao cao trong việc khử dầu cho những loại sợi nhưPolyester, Nylon, T / C, T / R. … Politex – TAIN có tính phân tán và nhũ hóa mạnh so với những loại dầu mỡ ( dầu máy ), rỉ rét, nhằm mục đích tạo điều kiện kèm theo thuận tiện trong quy trình nhuộm. Politex – TAIN chống lại những vết bẩn mà nó đã phân tán và nhũ hóa không bám lạivào vải, gây ảnh hưởng tác động đến quy trình nhuộm như bị đóm màu và không đều màu đồngthời tăng tính tái hiện màu và hiệu suất hấp thụ màu. Tính chất : Dạng kem cô đặc màu trắng, là loại chất hoạt động giải trí mặt phẳng đặc biệtAnionic / Nonionic, pH = 10-11 ( dd 5 % ), dễ hòa tan trong nước. Đặc tính : – có tính năng thấm tinh luyện, nhũ hóa và phân tán mạnh những loại dầu máydệt. Sử dụng : thường thì là 0,5 – 1 g / l, nếu bị ô nhiễm cao thì từ 1,5 – 2,5 g / l, nhiệt độ xửlý từ 80-1000 C x 20 phút. – Có tính năng càng khóa sắt kẽm kim loại trong nước và vải, bọt thấp dễ thao tác. 1.6.2. 4V itex – P ( chất tẩy và càng khóa sắt kẽm kim loại ). Muốn triển khai xong một tiến trình nấu tẩy hoàn mỹ, thì so với càng khóa sắt kẽm kim loại, phân tán những thành phần không tan trong nước, chống những tạp chất bám lại vào vải thìVitex – P. là một chất nhiều công suất hoàn toàn có thể phân phối những nhu yếu, là một chất trợnhuộm mà mấy năm gần đây được những nhà máy sản xuất sư dụng. Ngoài tính năng càng khóakim loại mạnh truyền thống lịch sử của EDTA ra, Vitex – P. còn có tính phân tán mạnh caophân tử mà EDTA không có, độ pH phân giải rộng từ axit đến kiềm đều cho hiểu quảtốt như nhau. Tính chất : Là hợp chất cao phân tử đặc biệt quan trọng, dung dịch màu vàng, amoniac, pH = 7,58,5 ( dd % = 5 % ), để hòa tan trong nước, phân tán tốt. Đặc tính : – Là một chất càng hóa, phân tán mạnh đặc biệt quan trọng cao phân tử, hấp phụ và càng hóakim loại rất tốt. – Đối với nhuộm cotton, Polyester tính hấp phụ phân tán những tạp chất và dầu mỡ rấthiệu quả đồng thời phòng chống bám lại vào vải. – Phòng chống scale hiệu suất cao và phân tán cao những loại hồ thừa trên vải. Sử dụng : từ 0,5 – 2,0 g / l tùy vào tạp chất của sợi và đặc thù của nước mà kiểm soát và điều chỉnh. 1.6.2. 5V itex – OXD ( Chất không thay đổi H2O2 khôngsilicate ). Sử dụng Vitex – OXD làm chất không thay đổi H 2O2 vẫn cho hiệu suất cao tốt như Silicatenhưng lại khắc phục được những khuyết điểm so với khi sử dụng Silicate. Tính chất : Dung dịch trong suốt, anionic, pH = 6-8 ( dd5 % ), dễ tan trong nước. Đặc tính : Không thành phần silicate, không tạo bọt, dễ thao tác. Không có cảm xúc thô nhám khi sử dụng. Có tính phân hủy cao, dễ giải quyết và xử lý nước khi thải. Hiệu quả không thay đổi H2O2 rất cao, không kém silicateKhông có hiện tượng kỳ lạ muối không tan phát sinh trên vải và thành máy. Sử dụng : Tùy vào việc tẩy trắng bằng thiết bị kín hơi ( 8 – 10 % ), bằng máy nhuộmliên tục ( 10 – 15 % ). 1.6.2. 6V itex – Doanh Nghiệp ( Chất đều màu cho phẩm nhuộm ). Tính chất : là chất hoạt động giải trí mặt phẳng cao phân tử, dạng lỏng có màu nâu nhạt, anionic, pH = 9 ( dd 1 % ), dễ hòa tan trong nước lạnh. Đặc tính : Có năng lực phân tán và hòa tan tốt cho phẩm nhuộm trực tiếp và phẩm phản ứng. Tính năng đều màu, phân tán tốt. Có tính bọt thấp, không có trở ngại khi nhuộm. Với những ly tử sắt kẽm kim loại trong nước và môi trường tự nhiên nước cứng vẫn có tính năng xửlý tốt, tăng độ sáng và độ bền cho màu, nâng cao tính tái hiện màu. Sử dụng : Tùy vào thành phần của sợi, từ 1,0 – 3,0 g / l. 1.6.2. 7V itex – NBP ( chất giặt cho màu hoạt tính ). Hiện nay màu hoạt tính được sử dụng rộng rải trong nhuộm ngấm và in hoa, vì màuhoạt tính có độ bền màu sắc cao, cho sắc tố tươi đẹp. Trong quy trình nhuộm sẽ phátsinh màu tồn động trên vải nên sau khi nhuộm phải qua quy trình giặt khử những màu thừavà giữ cho sắc tố không bị biến hóa. Vitex – NBP là một chất giặt hữu hiệu, có thểđáp ứng nhu yếu trên, Vitex – NBP chống loang màu và đặc biệt quan trọng không bọt, giúp chomáy dễ quản lý và vận hành. Tính chất : Là dung dịch màu vàng nhạt, anionic, pH = 8-9 ( dd 5 % ), dễ hòa tan trongnước. Đặc tính : − Có hiệu suất cao phân tán và làm tan những màu thừa tồn trên mặt vải. − Sử dụng những hợp chất cao phân tử đặc biệt quan trọng, là chất giặt không bọt, dễ thao tác sovới những chất hoạt động giải trí mặt phẳng khác. − Có công hiệu giặt rất tốt sau khi in, chống được thực trạng in màu. − Là chất giặt tốt cho nhiều loại vải. 1.6.2. 8 Vitex-FIR ( Chất cầm màu cho sợi Cotton ). Vitex-FIR là chất cầm màu hoạt tính trong quy trình nhuộm màu hoạt tính, giúpcho màu bám chắc vào vải, không bị đổi màuTính chất : − Chất lỏng màu vàng nhạt, là cation yếu, pH = 5-6, dễ hòa tan trong nước. Đặc tính : − Chịu nước cứng, muối, acid. − Tăng thêm độ bền màu sắc khi giặt, độ bền khi ma sát. Sử dụng : Lấy vải đã nhuộm màu rửa sạch, kiểm soát và điều chỉnh pH khoảng chừng 5-6, nhiệt độthường, thời hạn giải quyết và xử lý từ 15-20 ’. Màu vừa ( 0.3 – 1.5 % ), màu đậm ( 1.5 – 3.0 % ). 1.6.2. 9 Vitex-C200 ( Hồ mềm Cation ). 10V itex – C200 là chất hồ siêu tính cation có hiệu suất cao làm mềm trơn, xốp và tạo đượccảm giác đầy tay. Tính chất : – Dạng nhũ màu vàng nhạt, là cation, dễ hòa tan trong nước, pH = 6,0. Đặc tính : − Không cần hòa tan trước khi sử dụng, có tính mềm trơn, xốp so với những loạihồ mềm khác − Có cảm xúc đầy tay và rất mềm so với sợi Cotton, Polyester, T / C. .. thích hợpvới những loại vải dầy. − Có tính hòa tan cao, hiệu suất cao không biến hóa khi sử dụng chung với những chấttrợ khác. Sử dụng : Lượng dùng từ 1-3 %, nhiệt độ từ 50-600 Cx20 `. 11CH ƯƠNG II : QUY TRÌNH NHUỘM. 2.1 Nguyên liệu. Nguyên liệu trước khi nhuộm còn chứa nhiều tạp chất vạn vật thiên nhiên, dầu máy và cáctạp chất mang vào vải khi gia công kéo sợi, dệt nên thô cứng, khó thấm nước, khó thấmdung dịch hóa chất thuốc nhuộm, dẫn đến khó nhuộm màu, chưa cung ứng được nhu cầusử dụng như chưa có độ trắng thiết yếu, chưa mềm vải, mặt phẳng còn xấu ..  Xử lý nguyên vật liệu : Mục đích : làm sạch những tạp chất trước khi triển khai quy trình nhuộm. Nhằm làmthay đổi cấu trúc của vật tư, vật tư trở nên xốp hơn, dễ hút nước và những hợp chất hóahọc khác. Tiến hành : Chuẩn bị vải mộc cần nhuộm sắp xếp may hai đầu cây vải nhằm mục đích mục tiêu không bịrối trong quy trình nhuộm. Cho vải vào máy, lấy nước vào máy nhuộm sao cho tương đương với tỷ suất và dungtích máy nhuộm, thường là tỷ suất 1 : 10 ( 1 kg vải : 10 lít nước ). Gia nhiệt đến 600C cho vải trương nở và thấm thấu nước vào từng sợi vải. Cho hóachất tẩy hồ vào máy và gia nhiệt đến 600C và khởi động trong 30 phút ( quy trình nàynhằm rủ bỏ tạp chất và dầu máy trong quy trình dệt nhằm mục đích bảo vệ đặc thù ăn màu củatừng sợi vải trên mặt phẳng ). Khi hết thời hạn rủ hồ và tẩy dầu ta xả bỏ nước ở quy trình này và cho nước mớivào giặt xả trong thời hạn 60 phút ở nhiệt độ 80 0C ( giặt lại hai lần ) và xả bỏ nhằm mục đích làmsạch hóa chất tẩy rửa. Sau khi xả bỏ ta liên tục cấp nước vào theo tỷ suất khởi đầu 1 : 10 và triển khai trung hòanước trước khi nhuộm sao cho tương đương với pH ăn màu của phẩm nhuộm. Cho máy chạy nguội ở nhiệt độ thường 20 phút sau đó thực thi cho chất đều màuvào nhằm mục đích tăng năng lực phân tán phẩm nhuộm giảm thiểu năng lực loang màu của vải. 2.2 Xử lý hoàn tất. Sau quy trình tiền giải quyết và xử lý, in nhuộm vải phải trải qua nhiều khâu giải quyết và xử lý cơ học, chịunhiều tác nhân của hóa chất và chịu giải quyết và xử lý của những điều kiện kèm theo nhiệt ẩm nên vải thường bịdãn dài, co ngang, mặt vải thong nhẵn phẳng nên chúng chưa phân phối được nhu yếu sảnphẩm. Do đó trước khi xuất xưởng vải phải được qua khâu hoàn tất. Theo thực chất côngnghệ người ta chia làm 2 : 12X ử lý hoàn tất bằng giải pháp cơ học : dùng công dụng của thiết bị, cơ cấu tổ chức củathiết bị … giải quyết và xử lý mặt phẳng cơ học như : cào bong, mài, ủi, cán bong, giải quyết và xử lý phòng co. … những cách giải quyết và xử lý này không làm biến hóa thực chất của vật tư mà chỉ biến hóa hìnhdạng bên ngoài và kích cỡ. + Xử lý hoàn tất bằng biện pháp hóa học : giải quyết và xử lý này nhằm mục đích biến hóa đặc thù củavật liệu, tao cho mẫu sản phẩm có đặc thù mới như : chống màu, tăng độ hút ẩm để chốngtĩnh điện và thoáng khí … 2.3 Cơ chế nhuộm : Chia làm 3 tiến trình. * Giai đoạn 1 : Thuốc nhuộm được hấp thụ bởi mặt phẳng xơ. Nguyên nhân của sự hấpthụ là do trên mặt phẳng xơ, sợi có một trường lực. Quá trình hấp thụ thực tiễn xảy ra rấtnhanh khi nhuộm, ta phải tạo điều kiện kèm theo như thế nào để cho không những chỉ có mặtngoài mà cả bên mặt trong xơ cũng hấp thụ được thuốc nhuộm. Các phân tử thuốcnhuộm càng dễ đi vào bên trong xơ thì quy trình nhuộm càng nhanh kết thúc. * Giai đoạn 2 : Đây là quá trình khuếch tán dung dịch vào xơ, quy trình tiến độ này xảy ratrong một thời hạn dài nên nó quyết định hành động vận tốc của cả quy trình nhuộm. Việc khuấytrộn dung dịch nhuộm đều đặn sẽ làm cho vận tốc khuếch tán của thuốc nhuộm trongdung dịch tăng lên và do đó làm cho vận tốc nhuộm cũng tăng theo. * Giai đoạn 3 : Đây là quá trình cố định và thắt chặt màu của thuốc nhuộm trên xơ. Trong giaiđoạn này giữa thuốc nhuộm và xơ phát sinh ra những lực tính năng tương hỗ. Nhờ đó màthuốc nhuộm được giữ chặt trên xơ. Giữa xơ và thuốc nhuộm hoàn toàn có thể phát sinh những lựcliên kết sau : – Lực link do lực hút giữa những phân tử gọi là lực Van der Waals. – Liên kết Hydro. – Liên kết hoá trị. – Liên kết ion. ( Được trình diễn ở trên. ) 2.4 Động học quy trình nhuộm. Quá trình nhuộm chia làm 5 tiến trình : * Giai đoạn 1 : Khuếch tán thuốc nhuộm và chất trợ đến mặt phẳng xơ sợi. Giai đoạn nàyxảy ra rất nhanh. * Giai đoạn 2 : Hấp phụ thuốc nhuộm và chất trợ từ dung dịch lên mặt phẳng xơ sợi. Quátrình này thuốc nhuộm thực thi link với xơ sợi xảy ra nhanh gọn bằng liên kếtVan der Waals. 13 * Giai đoạn 3 : Hấp phụ thuốc nhuộm và chất trợ từ mặt phẳng xơ sợi vào sâu trong lõixơ sợi, tiến trình này xảy ra khó khăn vất vả nhất, nhiều trở lực nhất, là tiến trình chậm nhấtvà là quy trình tiến độ quyết định hành động vận tốc nhuộm. * Giai đoạn 4 : Thuốc nhuộm thực thi hiện link bám dính vào vật tư người tagọi tiến trình này là gắn màu. * Giai đoạn 5 : Khuếch tán thuốc nhuộm và chất trợ từ vật tư ra thiên nhiên và môi trường bênngoài. 2.5 Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến quy trình thuốc nhuộm khuếch tán từ mặt phẳng xơsợi vào sâu trong lõi xơ sợi : Kích thước phân tử thuốc nhuộm : Kích thước càng nhỏ thì vận tốc khuếch tán thuốcnhuộm vào xơ sợi càng nhanh. Tuy nhiên phân tử thuốc nhuộm có size quá nhỏthì không đủ lực link với vật tư, dẫn đến hiện tượng kỳ lạ kém bền màu sắc. Kích thước mao quản xơ sợi : Những xơ sợi có độ xốp cao, trương nở tốt trong nướcthì dễ nhuộm. Mức độ khuấy đảo và tuần hoàn thuốc nhuộm : Quá trình khuấy đảo càng tốt thuốcnhuộm càng thuận tiện khuếch tán vào xơ sợi. Nhiệt độ : Khi nhiệt độ tăng nguồn năng lượng hoạt hoá tăng dẫn đến tăng vận tốc khuếch tán. Đồng thời mạch phân tử linh động hơn, mao quản lan rộng ra hơn. Quá trình nhuộmnhanh hơn. 2.6 Các công nghệ tiên tiến giải quyết và xử lý hoá học cơ bản. 2.6.1. Hồ mềm. – Mục đích : Sau những quy trình giải quyết và xử lý, những chất bôi trơn, những chất béo, sáp … có trên vảisợi đã bị vô hiệu làm cho vải cứng, thô. Mục đích của hồ mềm là làm cho vải : + Giảm độ cứng, tăng độ mềm mại và mượt mà, mịn tay. + Giảm nhầu, tăng năng lực phục sinh biến dạng. + Tăng độ bền cơ lý của vải khi sử dụng : chống mài mòn, chống vi trùng, giảmđộ ma sát khi cắt may … – Nguyên tắc : Bôi trơn mặt ngoài xơ – sợi bằng những chất bôi trơn thích hợp nhằm mục đích giảmma sát để những xơ – sợi hoạt động tương đối với nhau thuận tiện khi chịu biến dạng. Tuỳtheo loại xơ – sợi mà ta có những chất làm mềm và công nghệ tiên tiến thích hợp. 2.6.2 Hồ tăng cứng, hồ đầy đặn14 – Mục đích : Một số vải mỏng dính hay vải dệt kim do quá mềm nên tạo dáng không đẹp, khó may, biên vải dễ bị quăn, thế cho nên ta cần hồ vải để tăng độ cứng và làm cho vải đầyđặn hơn. Phương pháp này dùng những chất như tinh bột và polymer để hồ vải. 1 – Hồ tinh bột. Ưu điểm : Rẻ tiền, sau khi hồ và cán ép, màng hồ nằm trên vải trong suốt làm chovải trở nên bóng hơn. Khuyết điểm : là không có công dụng chống nhàu, chống co, nó chỉ có công dụng làmcho vải đầy đặn, láng mịn, sau một thời hạn giặt sẽ mất hiệu suất cao. 2 – Hồ polymerSau khi hồ polymer ( nhựa cao phân tử ) vải sẽ có 1 số ít đặc thù mới, nếu là vải dệttừ xơ bông thì sẽ ít trương nở, không thay đổi kích cỡ, ít bị nhàu cả ở trạng thái khô lẫntrạng thái ướt, giữ được nếp ủi, bền với ánh sáng và vi sinh vật hơn. Với những loại vải dệt từ xơ tự tạo sẽ tăng độ bền đứt ở trạng thái ướt và tăng độbền với ma sát. Với vải pha từ xơ xenlulo và xơ tổng hợp, cũng như vải tổng hợp sẽ không thay đổi kíchthước, ít xô lệch sợi, có năng lực chống vón hạt và vải đầy đặn hơn, cứng hơn. 2.6.3 Hồ chống nhàuNguyên tắc : 1 số ít xơ-sợi vạn vật thiên nhiên do trong phân tử có chứa nhiều nhóm ưanước nhưng lại thiếu những link ngang, khi chịu tác động ảnh hưởng cơ học sẽ bị biến dạng, tươngtác với nhau ở vị trí mới và giữ lại nếp nhàu không cho hồi sinh gây nên hiện tượngnhàu khô. Tương tự như vậy, khi ở trạng thái ướt, sẽ gây ra hiện tượng kỳ lạ nhàu ướt và khiđược sấy khô nó không trở lại trạng thái bắt đầu, để lại trạng thái nhàu trên vải. 2.6.4 Xử lý chống thấm nước. Đối với những vải dùng cho hàng nội thất bên trong, vải để che hàng hoá khi luân chuyển, chemưa cho kho hàng, làm lều bạt và sử dụng cho những nhu yếu kiến thiết xây dựng, quốc phòng … thường được sử dụng một số ít hợp chất hoá học có tính ghét nước. Phương pháp đơngiản là tạo lên vải những muối sắt kẽm kim loại nặng của những acid béo như nhôm oleat, nhômstearat … Có 2 chiêu thức giải quyết và xử lý chống thấm nước : 1 – Xử lý chống thấm hay còn gọi là giải pháp tráng phủ2 – Xử lý kỵ nước hay còn gọi là giải pháp ngấm ép hoá chất chống thấm ( dựa trênnguyên lý sức căng mặt phẳng của vải và nước ). 152.6.5 Xử lý chống cháy. Nhiều loại vải rất dễ bắt lửa và cháy. Để tránh hoả hoạn ở nơi dùng nhiều vải trangtrí như rạp hát, kho tàng, phòng triển lãm ; những mẫu sản phẩm vải công nghiệp ; vải quốcphòng … người ta hoàn toàn có thể hồ cho vải 1 số ít hoá chất có năng lực chống cháy. Các côngnghệ giải quyết và xử lý chống cháy : + Sử dụng muối amonium của phostphoric acid : ( NH 4 ) 2SO4, NH4Cl, ( NH4 ) 2CO3 … ởnhiệt độ cao những chất này có năng lực thoát khí dập lửa. Ví dụ : 3 ( NH4 ) 2SO4  NH3 + N2 + 3H2 O + 3NH4 HSO3 + Sử dụng một số ít muối vô cơ : NaSiO 3, MgCl2, Na2B4O7 … có năng lực chảy ra ở nhiệtđộ cao ngăn không cho lửa Viral. + Tạo những muối không tan trên vải : những muối này sẽ có năng lực dập lửa. Ví dụ : khi hồ vải bằng dung dịch của MgCl 2 với Na2SiO3 thì trên vải sẻ tạo thành những muốikhông tan tương ứng mới là MgSiO 3. Các muối này khó bắt lửa hoặc khi cháy nó thoátra khí không cháy để dập tắt ngọn lửa, làm cho ngọn lửa không hề lan rộng được. 2.6.6 Xử lý chống tĩnh điện. a. Sử dụng chất bôi trơn : Thường dùng là những chất hoạt động giải trí mặt phẳng cation, những chấtlàm mềm. Các chất này khi nằm trên vải sẽ hướng những phần ưa nước ra ngoài làm tăngđộ hút ẩm, tăng độ dẫn điện, làm giảm tĩnh điện. Như vậy, khi hồ mềm ta cũng đạt hiệuquả chống tĩnh điện. b. Biến tính mặt ngoài xơ : có những cách sau : + Sử dụng xơ-sợi biến tính bằng cách ghép vào chúng những phân tửkỵ nước. + Xử lý mẫu sản phẩm dệt bằng cách tăng nhiệt độ gồm có giải quyết và xử lý xà phòng hoá. + Xử lý giảm trọng ( xơ – sợi polyeste ). c. Xử lý bằng nhựa hoá học : Tạo cho vải một màng cao phân tửưa nước có tính dẫnđiện cao, chất này được sản xuất ở dạng nhũ tương, đưa lên vải bằng giải pháp cánép rồi được sấy và giải quyết và xử lý nhiệt với chất xúc tác. Màng nhựa mỏng mảnh tạo thành trên vảiđược gắn chặt với cấu trúc sợi làm giảm đi hiện tượng kỳ lạ tĩnh điện. 1617

Source: https://thoitrangviet247.com
Category: Áo

Rate this post

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận