Châu Tinh Trì – Wikipedia tiếng Việt

Châu Tinh Trì (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1962 ) là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà biên kịch, nhà sản xuất người Hồng Kông. Ngoài ra ông còn là cố vấn chính trị của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.[1][2]

Khi còn nhỏ, Châu rất thích Kung fu nhưng phải học võ qua truyền hình vì cha mẹ ông không đủ tiền cho con theo học các lớp chính quy. Sau đó thì ông theo học Vịnh Xuân quyền và trở thành một người hâm mộ diễn viên Lý Tiểu Long. Cho đến tận ngày nay ông vẫn giữ niềm đam mê này và những bộ phim của Châu Tinh Trì thường có những cảnh gợi nhớ đến những tác phẩm Lý Tiểu Long tham gia diễn xuất. Cụ thể trong bộ phim Tuyệt đỉnh Kungfu của mình, Châu Tinh Trì đã mượn chiếc quần của Lý Tiểu Long từ người con gái của họ Lý. Nhiều động tác võ thuật và phong cách trình diễn được Châu Tinh Trì thể hiện lấy cảm hứng từ Lý Tiểu Long.

Châu Tinh Trì tốt nghiệp lớp diễn viên của hãng TVB năm 1982 và bắt đầu tham gia vào công nghiệp giải trí với vai trò người dẫn chương trình cho tiết mục thiếu nhi 430 Shuttle của đài TVB. Trong hơn 5 năm, ông cũng tham gia vào một số phim truyền hình của TVB nhưng không có vai diễn nào nổi bật và Châu vẫn chỉ là một diễn viên ít được chú ý. Bước ngoặt trong sự nghiệp diễn xuất của Châu Tinh Trì đến khi ông tham gia bộ phim Final Justice – Phích lịch tiên phong (1988). Trong bộ phim này, Châu Tinh Trì đóng vai Boy, một tên trộm xe và thần tượng một thẩm phán biến chất vừa ra tù. Đây là lần đầu tiên Châu Tinh Trì tham gia đóng phim với nhiều đất diễn sau nhiều năm làm MC và đóng vai xác chết, nhưng ông đoạt luôn giải Kim Mã cho vai phụ xuất sắc nhất đồng thời được đề cử cho 2 giải “Diễn viên phụ xuất sắc nhất Hồng Kông” và “Gương mặt mới xuất sắc nhất Hồng Kông”.

Từ năm 1994, Châu đã bắt đầu tự viết kịch bản và đạo diễn cho một số bộ phim. Bộ phim Đội bóng Thiếu Lâm đã phá vỡ kỷ lục doanh thu tại Hồng Kông năm 2001, kỷ lục này lại tiếp tục bị vượt qua bởi bộ phim tiếp theo của Châu là Tuyệt đỉnh Kungfu năm 2004.

Năm 2008, sau bộ phim CJ7, Châu tạm ngừng sự nghiệp diễn xuất ( nguyên do chính được cho chính ông thường lôi cuốn sự chú ý quan tâm của người theo dõi quá mức dù cho ông đã chủ đích vào vai phụ ) để chuyên tâm vào sự nghiệp đạo diễn .

Tháng 7 năm 2006, Châu bắt đầu làm bộ phim mới nhất của ông là CJ7/A Hope (Trường Giang số 7) tại Ninh Ba, Chiết Giang. Có nguồn tin cho rằng đây là bộ phim Trung Quốc có kinh phí cao nhất từ trước đến nay, khoảng 100 triệu Nhân dân tệ (khoảng 13 triệu USD).[3].

Năm 2016, Châu Tinh Trì ra mắt công chúng bộ phim Mỹ nhân ngư với vai trò đạo diễn kiêm sản xuất và biên kịch. Bộ phim đạt được thành công lớn về mặt doanh thu (hơn 500 triệu USD) cũng như được lòng phần lớn nhà phê bình nghệ thuật.[4]

Trao Giải và nhìn nhận[sửa|sửa mã nguồn]

Đã từ lâu Châu Tinh Trì được coi là Vua phim hài Hồng Kông, những vai diễn của ông càng về sau càng được nhìn nhận cao và những bộ phim của Châu không chỉ thành công xuất sắc về mặt thương mại mà cũng dần được nhìn nhận cao về mặt thẩm mỹ và nghệ thuật. Thống kê cho thấy trong vòng 20 năm từ 1985 đến 2005, những bộ phim do Châu đóng vai chính đã đạt lệch giá 1,3 tỷ HKD ( gần 200 triệu USD ), xếp thứ hai trong số những diễn viên Hồng Kông chỉ sau Lưu Đức Hoa ( 1,7 tỷ ) và trên cả Thành Long cùng những ngôi sao 5 cánh khác. [ 5 ]Châu Tinh Trì cũng đã giành nhiều phần thưởng điện ảnh ở cả vai trò đạo diễn và diễn viên :

Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (HKFA)

  • Phim hay nhất cho phim Tuyệt đỉnh Kungfu
  • Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Đội bóng Thiếu Lâm
  • Diễn viên nam chính xuất sắc nhất cho vai A Tinh trong Đội bóng Thiếu Lâm

Giải thưởng điện ảnh của Hội phê bình điện ảnh Hồng Kông

  • Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Đội bóng Thiếu Lâm
  • Phim hay nhất cho phim Đội bóng Thiếu Lâm
  • Diễn viên nam chính xuất sắc nhất cho vai Tôn Ngộ Không trong Tân Tây Du Ký

Giải thưởng điện ảnh Kim Mã (Đài Loan)

  • Đạo diễn xuất sắc nhất cho phim Tuyệt đỉnh Kungfu
  • Phim hay nhất cho phim Tuyệt đỉnh Kungfu

Tại lễ bầu chọn 100 phim xuất sắc nhất của điện ảnh Hoa ngữ trong 100 năm tổ chức ngày 27 tháng 3 năm 2005, Châu Tinh Trì có hai bộ phim mà ông vừa đạo diễn vừa là diễn viên chính được lọt vào danh sách, đó là bộ phim Tân Tây Du Ký xếp thứ 19 và bộ phim Đội bóng Thiếu Lâm xếp thứ 76.[6]

Năm 2003, Châu Tinh Trì đã được tạp chí Time bình chọn là một trong những Anh hùng châu Á của năm.[7]

Các phim lẻ[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Tên phim gốc và tiếng Anh Tên phim tiếng Việt
(Phiên âm Hán Việt của tên gốc được in nghiêng và để đầu tiên, sau đó các tên được xếp theo độ phổ biến)
Ghi chú
1983 臨歧:零用錢
Crossroads – Pocket Money
Lâm kì: Linh dụng tiền “Lâm kì” thực chất là loạt phim nhiều tập, mỗi tập có nội dung không liên quan nhau.
香港香港:小鴨高飛
Hong Kong Hong Kong : Flying Duck [ Không chính thức ]
Hương Cảng Hương Cảng: Tiểu áp cao phi “Hương Cảng Hương Cảng” thực chất là loạt phim nhiều tập, mỗi tập có nội dung không liên quan nhau. “Tiểu áp cao phi” là tập 59.
1986 英雄本色
A Better Tomorrow
Anh hùng bản sắc
Bản sắc anh hùng
Vai rất nhỏ (thành viên băng đảng)
哥哥的女友
Happy Encounter
Ca ca đích nữ hữu Ngày phát hành: 16/11/1986 (Theo HKFact)
Chỉ phát hành cho TV .
1988 夢邊緣
On the brink [ Không chính thức ]
Mộng biên duyên Chỉ phát hành cho TV.
捕風漢子
He Who Chases After the Wind
Bộ phong hán tử
Anh hùng nhiệt lệ
霹靂先鋒
Final Justice
Phích lịch tiên phong
Phán xét sau cuối
– Giải Kim Mã cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
最佳女婿
Faithfully Yours
Tối giai nữ tế
Tình anh thợ cạoCả nhà cùng vui
刑警本色
The Last Conflict
Hình cảnh bản sắc Ngày phát hành: 13/08/1989 (theo HKFact) sớm hơn “Faitfully Yours” nhưng IMDB lại xếp sau.
1989 陰陽界
Back to the Beyond
Âm dương giới Phim sản xuất năm 1987 nhưng đến 03/09/1989 mới phát hành (HKFact), nên tìm kiếm theo năm 1987 có thể sẽ ra kết quả chính xác hơn.
Chỉ phát hành cho TV .
龍在天涯
Dragon FightDragon Kickboxer
Long tại thiên nhai
Quyết chiến giang hồRồng quyết đấu
義膽群英
Just HeroesTragic Heroes
Nghĩa đảm quần anh
流氓差婆
Thunder Cops II
Lưu Manh Sái Bà
Thư Hùng Song LạtLai Tự Giang Hồ
1990 賭聖
All for the Winner
Đổ thánh
Thánh bài I
望夫成龍
Love Is Love
Vọng phu thành long
Tình yêu và cuộc sống
龍鳳茶樓
Lung Fung Restaurant
Long Phụng trà lâu Có đoạn nhắc đến câu nói nổi tiếng trong phim trước đây của Châu Tinh Trì: “Có gì từ từ ngồi xuống uống miếng nước ăn miếng bánh”
流氓差婆
The Unmatchable Match
Phong vũ đồng lộ
Giang hồ máu lệKhông khuất phục
咖喱辣椒
Curry and Pepper
Già li lạt tiêu
Vỏ Quýt Dày Móng Tay NhọnFBI Hồng KôngKì phùng kẻ địchCà ri Hồ tiêu
小偷阿星
Sleazy Dizzy
Tiểu thâu A Tinh
Người mơ mộng
Nhân vật nữ sát thủ là người Việt Nam, phân đoạn cuối nhân vật này có mặc áo dài.
風雨同路
Look Out, Officer !
Sư huynh chàng quỷ
Sư huynh trúng tàCảnh sát hoàng gia
Đoạn mật hiệu trong nhà chứa là “Bắt đầu từ đây” là câu tiếng Việt duy nhất mà Châu Tinh Trì nói trong các bộ phim của ông. Phần trả lời của các cô gái cũng hoàn toàn là tiếng Việt.
望夫成龍
When Fortune Smiles
Vô địch hạnh vận tinh
Ngôi sao may rủiNgười như mong muốn
江湖最後一個大佬
Triad Story
Giang Hồ Tối Hậu Nhất Cá Đại Lão
Tịch Dương Võ Thập
賭俠
God of Gamblers II
Đổ hiệp
Thánh bài II
一本漫畫闖天涯
My Hero
Nhất bổn mạn họa sấm thiên nhai
Vượt Thiên NhaiAnh hùng của tôiLàm nên lịch sử dân tộc
1991 整蠱專家
Tricky Brains
Chỉnh cổ chuyên gia
Chuyên gia xảo quyệtChỉnh nhân chuyên viên
賭霸
The Top Bet
Đổ bá
Nữ cờ bạc bịpĐại bịp tranh bá
Vai cameo
龍的傳人
Legend of the Dragon
Long Đích Truyền Nhân
Vua Bi-da
新精武門1991
Fist of Fury 1991
Tân Tinh Võ Môn I
非洲和尚
Crazy SafariThe Gods Must Be Crazy III
Phi Châu hòa thượng
Thượng đế cũng phải cười III
Chỉ lồng tiếng
逃學威龍
Fight Back to School
Đào học Uy Long
Trường học Uy Long I
情聖
The Magnificent Scoundrels
Tình thánh
賭俠2之上海灘賭聖
God of Gamblers III : Back to Shanghai
Đổ hiệp II: Chi Thượng Hải than Đổ thánh
Thánh bài IIIChúa bịp Thượng Hải
豪門夜宴
The BanquetParty of a Wealthy Family
Hào môn dạ yến Vai cameo
1992 漫畫威龍
Fist of Fury 1991 II
Mạn họa Uy Long
Tân Tinh Võ Môn II
家有囍事
All’s Well, Ends Well
Gia hữu hỉ sự
Chuyện hỉ trong nhàNhà có chuyện vuiHoa điền hỉ sự
逃學威龍2
Fight Back to School II
Đào học Uy Long II
Trường học Uy Long II
審死官
Justice, My Foot !
Thẩm tử quan
Xẩm xử quanThiên vương trạng sư
Liên hoan phim Châu Á Thái Bình Dương cho Nam diễn viên xuất sắc nhất
新鹿鼎記
Royal Tramp
Tân Lộc Đỉnh ký I
鹿鼎記2神龍教
Royal Tramp II
Tân Lộc Đỉnh ký II: Thần Long giáo
武狀元蘇乞兒
King of Beggars
Võ trạng nguyên Tô Khất Nhi
Vua ăn mày
群星会
The Thief of Time
Quần tinh hội
Chòm sao chiếu tửKẻ cướp vượt thời hạn
Vai cameo (15 phút)
1993 逃學威龍3之龍過雞年
Fight Back to School III
Đào học Uy Long III: Chi Long quá Kê niên
Trường học Uy Long IIIĐệ thất cảm trảo tài thần
唐伯虎點秋香
Flirting Scholar
Đường Bá Hổ điểm Thu Hương
Đường Bá Hổ, Dương Thu HươngTrạng nguyên Tống Bạch PhủHọc giả cua gái

(Lưu ý: “điểm” là từ Hán Việt, nghĩa là “chọn”, “để ý”,
không phải là họ của Thu Hương như mọi người
thường lầm từ trước đến nay)

濟公
The Mad Monk
Tế Công
1994 破壞之王
Love on DeliveryKing of Destruction
Phá hoại chi vương
Vua phá hoại
Kiêm đạo diễn
九品芝麻官之白面包青天
Hail the Judge
Cửu phẩm chi ma quan chi Bạch diện Bao Thanh Thiên
Quan xẩm lốc cốcĐại quan Bao Long Tinh
Có 2 bản dựng phim khác nhau tại đoạn Châu Tinh Trì tấu lên vua tại vườn thượng uyển:
– Bản 1 : những cận thần đều quỳ gối- Bản 2 : những cận thần đều đứng
國產淩淩漆
From Beijing with Love
Quốc sản Lăng Lăng Tất
Quốc sản 007Đại Chiến Kim Thương Khách
Kiêm biên kịch và đạo diễn
1995 西遊記第壹佰零壹回之月光寶盒
A Chinese Odyssey Part One – Pandora’s Box
Tây Du ký Đệ nhất bách linh nhất hồi chi Nguyệt quang bảo hạp
Tân Tây Du ký I – Nguyệt quang bảo hạp ( hợp )Đại thoại Tây Du I – Nguyệt quang bảo hạp ( hợp )Tề Thiên Đại Thánh Đông Du ký
西遊記大結局之仙履奇緣
A Chinese Odyssey Part Two – Cinderella
Tây Du ký Đại kết cục chi Tiên lý kỳ duyên

Tân Tây Du ký II – (Thiên) Tiên lý kỳ duyên

Đại thoại Tây Du II – ( Thiên ) Tiên lý kỳ duyênTề Thiên Đại Thánh Tây Du ký

Kiêm đạo diễn
回魂夜
Out of the Dark
Hồi hồn dạ
Chuyên gia bắt maChỉnh quỷ chuyên viên
百變星君
Sixty Million Dollar Man
Bách biến tinh quân
Bách biến kim cươngSiêu nhân biến hình
1996 大內密探零零發
Forbidden City Cop
Đại nội mật thám Linh Linh Phát
Đại nội mật thám ( 008 )Lộc Đỉnh đại đếĐao kiếm hung thần quỷ ác
Kiêm biên kịch và đạo diễn
食神
God of Cookery
Thực thần
Thần ănVua đầu bếp
Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
1997 97家有囍事
All’s Well, Ends Well 1997
Gia hữu hỉ sự 97
Chuyện hỉ trong nhà 2Nhà có chuyện vui 2Hoa điền hỉ sự 2
算死草
Lawyer Lawyer
Toán tử thảo
Trạng sư xảo quyệt ( Trần Mộng Cách )Chỉnh nhân trạng nguyên
1998 行運一條龍
The Lucky Guy
Hạnh vận nhất điều long
Hoàng tử bánh trứngHoàng tử bảnh baoNgười suôn sẻ
1999 玻璃樽
Gorgeous
Pha Lê tôn
Bản Lĩnh Đàn Ông
Vai cameo (Viên cảnh sát tuần tra dắt theo chó nghiệp vụ)
喜劇之王
King of Comedy
Hỉ kịch chi vương
Vua hài kịch
Kiêm biên kịch và đạo diễn
千王之王2000
The Tricky Master
Thiên vương chi vương 2000
Vua bịp 2000Bịp vương 2000
2001 少林足球
Shaolin Soccer
Thiếu Lâm túc cầu
Đội bóng Thiếu Lâm
Kiêm biên kịch và đạo diễn
2004 功夫
Kung Fu Hustle
Công phu
Tuyệt đỉnh Kungfu
Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
2008 長江七號
CJ7
Trường giang thất hào
Siêu khuyển thần thông
Kiêm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
少林少女 [Nhật sản xuất, tên gốc cũng dùng Hán tự]
Shaolin Shoujo [ Viết theo mạng lưới hệ thống ký âm romaji ]Shaolin Girl
Thiếu Lâm thiếu nữ Chỉ là nhà sản xuất
2009 七龙珠:全新进化
Dragonball Evolution [ Tên gốc – Mỹ sản xuất ]
Thất long châu: Toàn tân tiến hóa
7 viên ngọc rồng : Tiến hóa7 viên ngọc rồng ( live action )
Chỉ là nhà sản xuất trên danh nghĩa, các đề xuất điều chỉnh quan trọng cho bộ phim đều bị gạt bỏ
跳出去
Jump
Khiêu xuất khứ Chỉ là nhà sản xuất
2010 长江7号爱地球
CJ7 : The Cartoon
Trường giang thất hào ái địa cầu
Siêu khuyển thần thông ( phim hoạt hình )
Chỉ lồng tiếng và nhà sản xuất
2013 西游·降魔篇
Journey to the West : Conquering the Demons
Tây Du – Hàng Ma Thiên
Tây Du Ký : Mối tình ngoại truyện
Chỉ làm biên kịch, đạo diễn và nhà sản xuất
2016 美人鱼
The Mermaid năm nay
Mỹ nhân ngư Chỉ làm đạo diễn, nhà sản xuất, biên kịch, nhạc sĩ; Giải thưởng Nhà phê bình phim Hồng Kông cho Đạo diễn xuất sắc nhất
2017 西遊·伏妖篇
Journey to the West : The Demons Strike Back
Tây Du – Phục Yêu Thiên
Tây Du Ký : Mối tình ngoại truyện 2
Vai cameo, kiêm biên kịch và sản xuất
2019 新喜剧之王
The New King of Comedy
Tân hỉ kịch chi vương
Tân Vua Hài kịch
Chỉ làm Đạo diễn

Các phim truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Tên phim gốc và tiếng Anh Tên phim tiếng Việt
(Phiên âm Hán Việt của tên gốc được in nghiêng và để đầu tiên, sau đó các tên được xếp theo độ phổ biến)
Ghi chú
1981 女媧行動
Operation NuwaNewark File
Nữ oa hành động Ngày chiếu đầu: 27/04/1981
10 tập
IQ成熟時
IQ 100
IQ thành thục thời Ngày chiếu đầu: 08/06/1981
20 tập
武俠帝女花
Princess Cheung Ping
Võ hiệp đế nữ hoa Ngày chiếu đầu: 29/06/1981
50 tập
1982 香港八二 Hương Cảng bát nhị Đây là loạt phim gồm 6 mùa từ 1981-1986 (bát nhất – bát lục).

Châu Tinh Trì tham gia mùa 2 năm 1982 (bát nhị).

活力十一 Hoạt lực thập nhất 13 tập
天龍八部系列
The Demi-Gods và Semi-Devils Series
Thiên Long Bát Bộ Hệ Liệt
Thiên Long Bát Bộ
Ngày chiếu đầu: 22/03/1982
50 TậpPhần 1 ( 30 tập ) : Lục mạch thần kiếm ( 六脈神劍 )Phần 2 ( 20 tập ) : Hư Trúc truyền kì ( 虛竹傳奇 )
花艇小英雄
The Restless Trios
Hoa đĩnh tiểu anh hùng Ngày chiếu đầu: 03/08/1982
13 tập
蘇乞兒
The Legend of Master So
Tô Khất Nhi
Tửu quyền Tô Khất Nhi
Ngày chiếu đầu: 27/09/1982
11 Tập
香城浪子
Soldier of Fortune
Hương thành lãng tử
Số Mạng Kẻ Lãng Tử
Ngày chiếu đầu: 27/09/1982
30 Tập
萬水千山總是情
Love and Passion
Vạn thủy thiên sơn tổng thị tình Ngày chiếu đầu: 22/11/1982
30 tập
獵鷹
The Emissary
Liệp ưng Ngày chiếu đầu: 27/12/1982
20 tập
1983 十三妹
The Legend of the Unknowns
Thập tam muội Ngày chiếu đầu: 24/01/1983
20 tập
奔向太陽
My Way
Bôn hướng thái dương Ngày chiếu đầu: 14/02/1983
20 tập
射鵰英雄傳系列
The Legend of the Condor Heroes Series
Xạ điêu anh hùng truyện hệ liệt
Anh hùng xạ điêu
Ngày chiếu đầu: 28/02/1983
59 Tập Phần 1 ( 19 tập ) : Thiết huyết đan tâm ( 鐵血丹心 )Phần 2 ( 20 tập ) : Đông tà Tây độc ( 東邪西毒 )Phần 3 ( 20 tập ) : Hoa sơn luận kiếm ( 華山論劍 )
新銳劇場之捷徑
Shorcut [ Không chính thức ]Shortcut to the New Theater [ Không chính thức ]
Tân duệ kịch trường chi thiệp kính Ngày chiếu đầu: 10/04/1983 [HKFact]
13 tập
再見十九歲
Beyond the Rose Garden
Tái hiện thập lực tuế Ngày chiếu đầu: 16/05/1983
20 tập
老洞
The Old Miao Myth
Lão động Ngày chiếu đầu: 30/05/1983
20 tập
警花出更
Woman on the Beat
Cảnh hoa xuất canh Ngày chiếu đầu: 13/06/1983
20 tập
北斗雙雄
Angels and Devils
Bắc Đẩu Song Hùng Ngày chiếu đầu: 08/08/1983
20 Tập
1984 黑白殭屍
Black and White zombie
Hắc Bạch cương thi Ngày chiếu đầu: 01/01/1984 (Theo HKFact)
10 tập
1987 生命之旅
The Price Of Growing Up
Sinh mệnh chi lữ Ngày chiếu đầu: 24/08/1987
59 tập
1988 大都會
Behind Silk Curtains
Đại đô hội Ngày chiếu đầu: 11/04/1988
5 tập
無冕急先鋒
File Noir
Vô miện cấp tiến phong Ngày chiếu đầu: 01/05/1988
20 tập
鬥氣一族
My father’s son
Đấu khí nhất tộc Ngày chiếu đầu: 04/07/1988
20 tập
阿德也瘋狂
The Tribulation of Life
Ác đức dã phong cuồng Ngày chiếu đầu: 31/10/1988
20 tập
1989 蓋世豪俠
Final Combat
Cái thế hào hiệp
Anh hùng cái thế
Ngày chiếu đầu: 03/04/1989
30 tậpVai chính tiên phong trong phim truyền hình. Thể hiện phong thái riêng với câu thoại ” Ngồi xuống, uống miếng trà, ăn miếng bánh ” khiến câu này trở thành câu nói cửa miệng vui tươi quen thuộc thời bấy giờ .( Lưu ý : Câu ” Ngồi xuống, uống miếng trà, ăn miếng bánh ” và những biến thể thực ra đã khá thông dụng trên quốc tế từ xưa đến nay. Ở Nước Ta, trong bộ truyện Kính vạn hoa của tác giả Nguyễn Nhật Ánh, nhân vật Tiểu Long thường nói ” Có gì thì ngồi xuống uống miếng nước ăn miếng bánh ” )
他來自江湖
The Justice Of Life
Tha lai tự giang hồ
Cuộc sống công minhBước chân giang hồ
Ngày chiếu đầu: 13/11/1989
30 tập
1990 孖仔孖心肝
It Runs in the Family
Tư tử tư tâm can Ngày chiếu đầu: 09/07/1990
15 tập

Các phim có thông tin chưa rõ ràng hoặc xích míc[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Tên phim gốc và tiếng Anh Tên phim tiếng Việt
(Phiên âm Hán Việt của tên gốc được in nghiêng và để đầu tiên, sau đó các tên được xếp theo độ phổ biến)
Ghi chú
1993 一本漫畫闖天涯Ⅱ摩登笑將
My Hero II
Nhất bổn mạn họa sấm thiên nhai 2 – Ma đăng tiếu thương IMDB để trong phân mục “Archive footage” nhưng wiki tiếng Trung không nhắc đến
2001 茅趸王
반칙왕 [ Tên gốc – Nước Hàn sản xuất ]The Foul King
Mao độn vương Wiki tiếng Trung ghi là có tham gia lồng tiếng, nhưng IMDB hoàn toàn không nhắc đến, tìm kiếm trên Google cũng không cho kết quả rõ ràng.
2009 建国大业
The Founding of a Republic
Kiến quốc đại nghiệp IMDB không ghi vai diễn là gì, wiki tiếng Trung hoàn toàn không nhắc đến, tìm kiếm trên Google cũng không cho kết quả rõ ràng.
2015 长江7号:超萌特攻队
CJ7 : Super Q Team
Trường giang thất hào: Siêu manh đặc công đội IMDB và wiki tiếng Trung đều không nhắc đến, Douban lại liệt kê là nhà sản xuất

Châu Tinh Trì thường chọn những nữ diễn viên trẻ tuổi và chưa thành danh để diễn xuất cùng ông, đặc biệt quan trọng là những vai tình cảm, và hầu hết những diễn viên này đều trở nên thành công xuất sắc mặc dầu là ở nghành phim ảnh hay âm nhạc. Những nữ diễn viên đó được gọi chung là ” Tinh nữ lang “, gồm có Mạc Văn Úy, Trương Mẫn, Chu Ân, Lý Gia Hân, Chung Lệ Đề, Lương Vịnh Kỳ, Trương Bá Chi, Huỳnh Thánh Y. [ 8 ]

tin tức thêm[sửa|sửa mã nguồn]

  • Chính Châu Tinh Trì là người đã khuyên Lương Triều Vĩ tham gia vào ngành công nghiệp giải trí, để rồi sau đó Lương Triều Vĩ thậm chí còn trở nên nổi tiếng trước cả Châu Tinh Trì.
  • Các phim của Châu thường có một vai diễn nhỏ là một người đàn ông xấu xí giả gái vừa chạy vừa ngoáy mũi, vai diễn này luôn do một người bạn của Châu tên là Lý Kiện Nhân (Lee Kin Yan) thủ vai.
  • Châu Tinh Trì từng được nhắc đến trong bài hát “My Ego” của nhóm rock Regurgitator.
  • Trái ngược với những vai diễn hài hước và thường hay khoác lác trên phim, Châu Tinh Trì ở ngoài đời có cuộc sống rất kín đáo và luôn cư xử rất nghiêm túc.
  • Châu Tinh Trì rất hâm mộ bộ truyện tranh Nhật Bản Bảy viên ngọc rồng. Do đó, anh không ngần ngại tham gia sản xuất phim Dragonball Evolution của điện ảnh Hoa Kỳ.
  • Thần tượng của Châu Tinh Trì là nam diễn viên điện ảnh Lý Tiểu Long, rất nhiều phim của anh mang phong thái Lý Tiểu Long.
  • Hiện nay (từ 2017) tài sản của Châu Tinh Trì đã tầm trên dưới 200 triệu USD, nhưng phần lớn số tiền này anh kiếm được thông qua kinh doanh địa ốc chứ không phải đóng phim.
  • Năm 1989 Châu Tinh Trì thành lập công ty Tinh Vỹ có mẹ và em gái góp vốn. Tới năm 1993 Châu kêu gọi thêm cổ đông khác thành lập công ty Thái Tinh HK.[9]
  • Khi sản xuất bộ phim Tây Du Ký: Mối tình ngoại truyện, Châu được biết tới ở một vai trò nữa là Giám đốc điều hành của Tập đoàn Bingo (đơn vị đầu tư chính của dự án phim). Bộ phim đạt được thành công doanh thu và có xảy ra tranh chấp về ăn chia lợi nhuận giữa Tập đoàn Bingo và đơn vị khác phụ trách phát hành phim là Hoa Nghị, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng đây chỉ là chiêu trò tạo truyền thông để gây chú ý tích cực cho phim.[10]
  • Lưu ý những phim sau đây là của thập niên 80 khi Châu Tinh Trì mới bước vào nghề:
    • Số mạng kẻ lãng tử (1982)
    • Tô Khất Nhi (1982)
    • Thiên long bát bộ (1982)
    • Bắc đẩu song hùng (1983)
    • Anh hùng xạ điêu (1983)
    • Cái thế hào hiệp (1989)

Đây là những bộ phim truyền hình đài TVB

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Rate this post

Bài viết liên quan

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận