Nguyên nhân gây ra phù có thể nói là rất đa dạng. Phù là một triệu chứng hay gặp trong nhiều bệnh. Do đó, để tìm được nguyên nhân gây ra phù đòi hỏi cần khám tỷ mỉ, toàn diện. Dưới đây là các nguyên nhân gây phù hay gặp.
-
Nguyên nhân gây ra phù từ thận : đây là đặc trưng của bệnh tiểu cầu thận
* Đặc điểm của phù do thận:
– Phù trắng, mềm, ấn lõm. Ăn nhạt thì giảm phù.
Bạn đang đọc: 11 NGUYÊN NHÂN GÂY RA PHÙ
– Thường Open phù ở mi mắt, ở mặt trước. Rồi sau đó mới lan xuống chi dưới, body toàn thân, chân, tay, sống lưng, bụng, bộ phận sinh dục .
– Có thể có cổ chướng tự do, tràn dịch màng phổi thường hai bên, phù não, phù phổi cấp .
– Tiền sử bệnh nhân : Bệnh nhân hoàn toàn có thể có bệnh thận
– Khám và xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu phát hiện những triệu chứng của bệnh thận gây phù .
* Nguyên nhân gây ra phù do thận:
Các nguyên do gây phù do thận thường gặp là :
– Hội chứng cầu thận cấp, hội chứng cầu thận mạn .
– Hội chứng thận hư, hội chứng suy thận cấp có vô niệu, hội chứng gan thận, hội chứng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân viêm thận mạn ở quá trình cuối .
Nếu là hội chứng thận hư, xét nghiệm những biểu lộ :
+ Protein nước tiểu tăng cao, thường trên 3,5 g / 24 h, protein máu hạ thấp .
+ lipid máu tăng cao, ure, cretinin máu không cao .
Nếu do hội chứng cầu thận, bệnh nhân có tăng huyết áp, khi ăn nhạt thì giảm phù. Xét nghiệm thấy protein niệu từ 2 – 3 g / 24 h, có trụ niệu, có hồng cầu, hoàn toàn có thể tăng ure và cretinin máu, lipid máu, protein toàn phần máu ít đổi khác .
-
Nguyên nhân gây ra phù do suy tim
Phù do suy tim lúc đầu ít và chỉ Open về chiều, khi người bệnh đứng lâu. Các biểu lộ sẽ mất đi vào buổi sáng sớm khi người mới ngủ dậy. Càng về sau, phù càng rõ ràng hơn và liên tục hơn. Chế độ nghỉ ngơi, ăn nhạt hoàn toàn có thể làm giảm bớt phù .
Phù do suy tim là phù tím, mềm, ấn lõm và thường kèm theo gan to, mềm, tức. Có thể to thêm hoặc giảm bớt tùy theo mức độ gắng sức. Tĩnh mạch cổ nổi. Phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương thế, có khó thở .
Nếu nguyên do gây phù là do suy tim phải lê dài hoặc không phục sinh thì hoàn toàn có thể Open thên tín hiệu cổ trướng với dịch thấm. Xác định chuẩn đoán bằng cách đo áp lực đè nén tĩnh mạch. Kết quả thu được nhìn chung cao hơn thông thường .
-
Nguyên nhân gây ra phù do xơ gan
Phù do xơ gan ban đầu biểu hiện bằng phù hai chi dưới. Mức độ phù không bằng phù do suy tim phải. Cũng ấn lõm, ăn nhạt có thể bớt phù một phần. Thường đi kèm theo cổ trướng với dịch thấm và tuần hoàn bàng hẹ kiểu cửa chủ. Xác định chuẩn đoán bằng thăm dò chức năng gan, soi ổ bụng, sinh thiết gan.
-
Phù áo khoác gặp trong hội chứng trung thất .
Phù từ vai, cổ, mặt trước của lồng ngực, là một tín hiệu chèn tĩnh mạch chủ trên. Cùng với phù áo khoác, thường kèm theo tuần hoàn bàng hệ .
Cũng có khi có tín hiệu Claude Bernard Horme bộc lộ chèn ép hạch giao cảm cổ dưới. Cần tìm những hạch ở nơi khác và xem lách có to hơn không .
Khi có u trung thất, thường hay gặp khó thở, có khi khò khè, ho từng cơn, kiểu hen phế quản. Cũng có khi, bệnh nhân có triệu chứng khó nuốt, khó nói do liệt dây thần kinh quặt ngược, nhất là ở bên trái .
Muốn chuẩn đoán xác lập nguyên do gây phù là do u trung thất cần chụp X – quang và nội soi. Khi cần thì chụp cắt lớp. Tốt nhất là chụp cắt lớp điện toán CT. Khi nghi có túi phồng động mạch chủ, phải chụp cản quang động mạch. Có thể soi phế quản nếu nghi ung thư phổi, soi thực quản nếu nghi có u ở đó. Cũng có trường hợp phải mở lồng ngực thăm dò thì mới xác đinh được chẩn đoán .
-
Nguyên nhân gây ra phù do dinh dưỡng
Phù do dinh dưỡng hầu hết là phù hai chi dưới. Cũng có trường hợp phù thân, chi trên và cả hai mặt. Phù mềm, ấn lõm, xét nghiệm không có protein trong nước tiểu, protein máu giảm. Hay gặp ở bệnh đường ruột mạn tính, nhiễm khuẩn mạn ( lao ), những bệnh ác tính .
-
Tê phù thể ướt : Nguyên nhân gây ra phù do thiếu vitamin B ( Thiamin )
Phù đa phần ở bắp chân, làm cho bắp chân căng to, hoàn toàn có thể ấn lõm nhưng không nhiều, không tương quan với thời hạn, với tư thế người bệnh, với chính sách ăn nhạt. Thường kèm theo rối loạn cảm xúc dị cảm ( tê bì, kiến bò, chuột rút ). Giảm hoặc mất phản xạ gân gối .
Xét nghiệm tìm Thiamin trong máu và nước tiểu để xu thế. Ít khi làm trong thực hành thực tế lâm sàng. Chẩn đoán dựa vào những yếu tố dịch tễ và điều trị thử bằng Vitamin B1 .
-
Nguyên nhân gây ra phù do thai nghén .
Vào những tháng cuối của thời kỳ thai nghén, phù xuất hiên ở hai chân, nhưng thường không đều, bên phù nhiều, bên phù ít. Phù thường là do bị chèn ép, ảnh hưởng tác động đến tuần hoàn trở về. Cũng có khi nguyên do gây ra phù tương quan đến một bệnh thận tiềm tàng, thử nước tiểu có Albumin. Nếu do chèn ép cản trở hệ tuần hoàn thì sau khi sinh, phù sẽ hết .
-
Nguyên nhân gây phù do viêm tắc mạch .
Phù do viêm tắc mạch có bộc lộ phù một chi dưới, mềm, ấn không lõm, trắng và rất đau. Đau làm cho người bệnh không dám cử động chân. Đau tăng lên khi sờ nắn chi, nhất là đoạn chi ở gần chỗ viêm tắc .
Nằm nghỉ, hoặc gác chân lên cao sẽ giảm bớt phù. Thường kèm theo sốt và mạch nhanh nhưng không tương ứng vì sốt ít. Bệnh thường xảy ra trong những trường gợp có ứ trệ tĩnh mạch ( Suy tim, nằm bất động lâu ngày do bệnh nặng, chèn ép do tử cung mang thai ). Bệnh kinh diễn gây suy kiệt, giãn tĩnh mạch, chấn thương, nung mủ sâu trong ổ bụng. Cũng có khi không lý giải được là nguyên do gì gây viêm tắc tĩnh mạch .
-
Nguyên nhân gây phù do viêm mạch bạch huyết .
Phù do viêm mạch bach huyết khởi đầu có bộc lộ phù giống với phù do viêm tắc tĩnh mạch. Phù mềm, ấn không lõm, trắng và cũng rất đau. Nhưng có nổi rỗ đường đi của mạch bạch huyết thành những đường đỏ, nóng và đau. Các hạch bạch huyết tương ứng với những bạch mạch đỏ và đau. Về sau, những tổn thương đã không thay đổi, tổ chức triển khai dưới da và da trở nên dày và cứng. Đấy là hiện tượng kỳ lạ “ phù chân voi ”, di chứng của viêm bạch mạch .
Cần tìm được nguyên do gây viêm mạch bạch huyết. Ở nước ta, nguyên do thường gặp là do giun chỉ. Bệnh thường kèm theo bộc lộ đái ra dưỡng chấp, đái ra máu .
Cũng có trường hợp có cổ trướng nước dưỡng chấp, phù biểu bì dương vật .
Chẩn đoán nguyên do gây ra phù do viêm mạch bạch huyết bằng cách phát hiện ra ký sinh trùng trong máu đêm hôm, hoặc trong bạch mạch trải qua chọc hút mạch, hoặc dịch tinh hoàn .
Phản ứng da làm với kháng sinh Microfilaria immitis. Cũng có phản ứng cố định và thắt chặt bổ thể .
-
Nguyên nhân gây ra phù do dị ứng .
Phù do dị ứng thường Open bất thần xung quanh mắt, mồm, mất đi nhanh gọn. Phù Quincke còn gọi là phù thân kinh mạch, hoàn toàn có thể xảy ra ở cả hai giới. Bắt đầu Open ở tuổi dậy thì, nhiều lúc có đặc thù mái ấm gia đình. Trong mái ấm gia đình hay có người bị mắc bệnh dị ứng khác nhau nhất là phong mày đay. Các dị nguyên thường gặp là thuốc ( aspirin ), món ăn .
Bắt đầu bằng ngứa, và sau đó, tại vùng ngứa xuất hiện phù. Nhất là ở các vị trí quanh mồm, mặt, lưỡi… Thời gian phù thường ngắn (1 -2 ngày). Có khi cả đợt chỉ có một cơn, nhưng cũng có khi một tuần bị vài cơn. Tuổi càng cao, cơn càng thưa và nhẹ.
Biến chứng nặng nhất là phù thanh môn hoàn toàn có thể gây ngạt, phù dạ dày ruột gây hội chứng cấp đường tiêu hóa .
-
Nguyên nhân gây phù do suy giáp trạng .
Có thể tiên phát hoặc thứ phát. Biểu hiện của phù do suy giáp trạng là vàng da, niêm mạc nề, ấn không lõm, mặt và tay to ra, mi mắt nề, da khô. Biểu hiện ở niêm mạc : bệnh nhân nói khàn, khó nuốt. Tinh thần lờ đờ, táo bón, ợ lạnh, tim to, mạch chậm, lưu lượng tim giảm, thiếu máu. Xét nghiệm Thyroxin ( T4 ) giảm, TSH ( Thyroi stimulate hormon ) tăng, Cholesterol máu tăng, giảm chuyển hóa cơ sở .
Có liên quan
Source: thoitrangviet247.com
Category: Áo